Ngọc Hòa Điền, một trong “Trung Hoa Tứ Đại Danh Ngọc”. Ngọc Hòa Điền theo định nghĩa truyền thống đề cập đến ngọc bích nephrite được khai thác ở khu vực Hoà Điền của Tân Cương; còn nếu theo nghĩa rộng, ngọc Hòa Điền dùng để chỉ chung cho các sản phẩm làm từ khoáng vật nephrite. Tiêu chuẩn quốc gia của Trung Quốc dành cho tên gọi “ngọc Hòa Điền” là loại nephrite có hàm lượng tremolite hơn 98%.
Ngọc Tụ Nham là một loại đá biến chất
Ngọc Độc Sơn là một loại đá biến chất
Ngọc Lam Đền, có cấu tạo từ serpentinized diopside
Bản thân cái tên của ngọc Hòa Điền cũng trải qua nhiều thay đổi. Khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa, ngọc bích nephrite được khai thác ở dãy núi Côn Lôn được gọi là “ngọc Côn Sơn”, sau này được khai thác ở khu vực Vu Điền gần đó nên được gọi là “ngọc Vu Điền”. Loại ngọc này không được chính thức đặt tên là “Ngọc Hòa Điền” cho đến khi thành lập tỉnh Hòa Điền vào năm thứ chín năm Quang Tự thuộc triều đại nhà Thanh (1883).
Mỏ Nephrite ở Tân Cương. Nephrite ở Hòa Đền, Tân Cương đã cung cấp cho Trung Hoa hàng ngàn năn nay
Tác phẩm làm từ ngọc Hòa Điền nổi tiếng là “Hoàng Hậu Chi Tỉ”, bảo vật quốc gia thời Tây Hán được trưng bày tại Bảo tàng Lịch sử Thiểm Tây. Kết cấu của nó chiếc ấn này là bạch ngọc mỡ cừu Hòa Điền Tân Cương. Đây là ấn ngọc duy nhất của triều đại nhà Hán cho đến nay. là một trong những di vật văn hóa đầu tiên bị cấm mang ra nước ngoài triển lãm. “Con dấu Trung Hoa”, biểu tượng của Thế vận hội Olympic Bắc Kinh 2008, cũng sử dụng chất liệu là ngọc bích Tân Cương Hòa Điền.
Ấn “Hoàng Hậu Chi Tỉ”, bảo vật quốc gia thời Tây Hán. Ấn dài 2.8cm rộng 2.8cm cao 2cm và nặng 33gram
Ngọc bích Hòa Điền là một loại đá biến chất được hình thành do sự biến chất tiếp xúc của đá cẩm thạch giàu magie và đá magma axit trung bình. Loại đá này chứa các tập hợp đa khoáng chất như tremolite, amphibole, actinolite và thành phần hóa học của nó là silicat canxi-magie ngậm nước. Công thức hóa học là Ca 2 (Mg,Fe 2+ ) 5 [Si 8 O 22 ](OH) 2, mật độ là 2,95-3,17, và độ cứng Mohs từ 6,0-6,5.
Trong một thời gian dài, đã có nhiều tranh cãi trong giới học thuật về việc ngọc bích Hòa Điền được phân loại theo nơi xuất xứ hay theo thành phần khoáng vật. Vào ngày 17 tháng 12 năm 2013 và tháng 1 năm 2014, Cơ quan Quản lý Tiêu chuẩn Quốc gia Trung Quốc và Ủy ban Kỹ thuật Mẫu Tiêu chuẩn Quốc gia đã phê duyệt việc phát hành Tiêu chuẩn quốc gia GSB 16-3061-2013 “Các mẫu tiêu chuẩn vật lý Ngọc Hòa Điền” đã chính thức được xác nhận- “Tiêu chuẩn quốc gia cho Các mẫu vật lý của ngọc bích Hòa Điền được xác định bởi thành phần khoáng chất của nó bất kể nơi xuất xứ. “
Ngọc Hòa Điền thuộc loại ngọc tremolite, tremolite thì thuộc phân họ amphibole vôi trong các khoáng chất nhóm amphibole. Nó là một thành viên của loạt khoáng vật actinite sắt tremolite. Công thức hóa học của nó là: Ca2(Mg,Fe2+)5[Si8O22](OH)2
Các đặc điểm chính của ngọc Hòa Điền trong thành phần khoáng chất là:
Khoáng chất tremolite hơn 95%.
Trong đó, bạch ngọc là là 99%, thanh bạch ngọc là 98%, thanh ngọc là 97% (95-99%), và ngọc Hòa Điền nhìn chung có hàm lượng tremolite cao hơn trong số các loại ngọc tremolite tương tự.
Rất ít khoáng chất tạp chất
Nhìn chung là từ 1% -3%, hơn 1% có diopside, craote, clinozoit, forsterit, tinh thể thô tremolit, dolomit, thạch anh, magnetit, pyrit, mafic spinel, apatit, v.v.,
Kích thước tinh thể khoáng chất cực kỳ mịn
Nó là vi tinh thể và vi-vi tinh thể. Khoáng chất tremolit có dạng sợi, hình kim và hình lá dưới kính hiển vi ánh sáng phân cực và có dạng cột dài, cột ngắn và dạng sợi dưới kính hiển vi điện tử.
Cấu trúc mịn
Kích thước các vi tinh thể sợi đồng đều, được dệt như một tấm thảm. Đây là một lý do quan trọng cho kết cấu mịn và dày đặc, điều hiếm thấy ở các loại ngọc bích khác.
Cấu trúc hóa học
Tremolit là một silicat canxi-sắt-magiê ngậm nước. Vì khoáng chất ngọc Hòa Điền về cơ bản được cấu tạo từ tremolite, thành phần hóa học chính của nó gần với giá trị lý thuyết của tremolit. Bao gồm: SiO 2 53.34%—57.60%, MgO21.30 %-24.99%, CaO11.33%-17.41%
Ngày nay, tên gọi ngọc Hòa Điền không có ý nghĩa xuất xứ trong tiêu chuẩn quốc gia, tức là nó có thể được khai thác ở Tân Cương, Thanh Hải, Liêu Ninh, Nga, Canada, Hàn Quốc và nếu thành phần chính của nó là tremolite, nó có thể được gọi là Ngọc Hòa Điền.
Hệ tinh thể
Các khoáng chất chính của ngọc nephrite Hòa Điền là tremolite và actinolite, cả hai đều thuộc hệ tinh thể đơn tà. Các dạng tinh thể phổ biến của hai loại khoáng chất này là dạng cột dài, dạng sợi và hình chiếc lá, và ngọc Hòa Điền là tổng hợp của các loại khoáng chất dạng sợi này.
Cấu trúc
Cấu trúc chính của ngọc Hòa Điền là cấu trúc biến chất, bao gồm cấu trúc vi tinh biến chất, cấu trúc vi sợi-vi tinh biến chất, cấu trúc vi sợi biến chất , cấu trúc vi tiểu cầu biến chất. Nó cũng bao gồm cấu trúc không phổ biến như cấu trúc cuống và cấu trúc tràng hoa;
Cấu trúc của ngọc Hòa Điền là mối liên hệ và sự phối hợp giữa kích thước, hình dạng và không gian của các khối khoáng chất mà nó tạo ra. Về cấu trúc của ngọc Hòa điền, khối khoáng vật có cấu trúc đồng đều và có thể được chia thành hai loại:
Cấu trúc khối: cấu trúc phổ biến nhất của ngọc Hòa Điền. Ngọc Hòa Điền là một khối nhỏ gọn với cấu trúc đồng nhất.
Cấu trúc dạng phiến: Ngọc Hòa Điền có dạng phiến, được hình thành do ứng suất kiến tạo trong giai đoạn sau, và hầu hết ngọc có cấu trúc này không thể sử dụng được.
Tính chất quang học
Màu sắc
Màu sắc của ngọc Hòa Điền rất phong phú, bao gồm trắng, lục lam, xám, lục nhạt đến xanh đậm, vàng đến nâu, mực,… Khi khoáng chất chính của ngọc Hòa Điền là tremolite trắng, ngọc Hòa Điền sẽ có màu trắng. Vì thành phần hóa học của ngọc Hòa Điền có chứa Mg, vì Fe thay thế Mg trong phân tử tremolite, nên ngọc Hòa Điền có thể có màu xanh lục với các sắc thái khác nhau. Hàm lượng Fe càng cao thì màu xanh lục của ngọc Hòa Điền càng đậm. Khi tremolite trong ngọc Hòa Điền có chứa than chì mịn, nó sẽ trở thành ngọc đen.
Màu trắng đục, “trắng mỡ cừu” là màu sắc giá trị nhất của ngọc Hòa Điền
Ánh
Là khả năng phản xạ ánh sáng của ngọc. Do các kết cấu và độ cứng khác nhau của các loại ngọc khác nhau, cũng như mức độ hấp thụ và phản xạ ánh sáng, độ bóng được nhìn thấy cũng khác nhau. Ngọc Hòa Điền có thể có ánh mỡ, ánh sáp hoặc ánh thủy tinh.
Chiếc vòng kiềng bạch ngọc này có ánh sáp dịu nhẹ, màu trắng đục đồng đều làm cho giá trị của nó rất cao
Độ trong
Là hiệu suất và cường độ của ánh sáng truyền qua chất ngoc. Ngọc Hòa Điền có có độ trong từ mờ đến đục, hầu hết trong số đó là hơi trong, và một số ít trong mờ. Có ba yếu tố ảnh hưởng đến độ trong suốt, một là cường độ ánh sáng chiếu vào, hai là độ dày của viên ngọc, và thứ ba là khả năng hấp thụ ánh sáng của viên ngọc.
Mặt dây bằng ngọc này đục, tuy nhiên vẻ đẹp bên ngoài của nó là không thể bàn cãi
Chiết suất
Chiết suất của ngọc Hòa Điền là 1,606—1,632 (+0,009, -0,006).
Phổ hấp thụ
Ngọc Hòa Điền hiếm khi có các vạch hấp thụ, nhưng có các vạch hấp thụ mờ hoặc các dải hấp thụ ở 500 nanomet, 498 nanomet và 460 nanomet; có vạch hấp thụ ở 509 nanomet; một số ngọc Hòa Điền có đường hấp thụ kép ở 689 nanomet.
Huỳnh quang
Ngọc Hòa Điền trơ khi đặt dưới ánh sáng cực tím và thường không phát ra ánh huỳnh quang.
Tính chất cơ học
Tỉ khối
Tỉ khối của ngọc Hòa Điền nói chung là 2,95 (+0,15, -0,05) g / cm3.
Độ cứng
Độ cứng đề cập đến khả năng chống lại áp lực bên ngoài, trong đó có việc khắc và mài, và độ cứng là một trong những dấu hiệu quan trọng để nhận biết ngọc Hòa Điền. Nếu độ cứng lớn thì ngọc có khả năng đánh bóng cao, có độ sáng tốt và bảo quản được lâu. Ngọc Hòa Điền có độ cứng Mohs từ 6,0-6,5 và có thể thay đổi do cấu trúc khác nhau. Nói chung, độ cứng của thanh ngọc ở cùng một vị trí có thể lớn hơn một chút so với bạch ngọc. Đối với những người thợ thủ mài, độ cứng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc phân loại ngọc cấp thấp và cấp cao. Nói chung, ngọc cao cấp có độ cứng cao hơn và ngọc cấp thấp có độ cứng thấp hơn. Độ cứng Mohs của thủy tinh là 5-5,6, và ngọc Hòa Điền chắc chắn sẽ để lại những vết xước rõ ràng khi cọ vào một miếng thủy tinh, Trong khi bản thân viên ngọc sẽ không bị xước chút nào, đây cũng là một đặc điểm quan trọng để nhận biết ngọc Hòa Điền.
Độ dẻo
Là khả năng của một vật thể chống lại mài mòn, kéo giãn và nén. Nó cũng có thể xem là khả năng chống vỡ của một loại đá. Cái gọi là độ dẻo dai cao đề cập đến chỉ số vật lý mà vật thể đó khó bị phá vỡ hoặc mài mòn. Trong số tất cả các loại đá quý trên thế giới, ngọc Hòa Điền có độ dẻo dai ngoại hạng, và là loại đá quý cứng nhất trong số các loại đá quý thông thường. Sự dẻo dai của ngọc Hòa điền làm cho mỗi phần tử không thể tách rời khỏi cấu trúc đan xen độc đáo của chúng.
Nhờ độ dẻo ngoại hạng của nephrite, nên người nghệ nhân mới có thể điếu khắc những tác phẩm như thế này mà không sợ làm vỡ viên đá
Hiệu ứng quang học
Ngọc Hòa Điền đôi khi xuất hiện hiệu ứng mắt mèo. Bao gồm các actinolite dạng sợi sắp xếp song song dọc theo viên ngọc.
Phân loại xuất xứ của Ngọc Hòa Điền
Theo tiêu chuẩn quốc gia của Trung Quốc, tiêu chuẩn GB / T16552-2003 “Tiêu Chuẩn Về Tên Gọi Của Trang Sức Và Ngọc”, ngọc Hòa Điền không còn mang ý nghĩa nguồn gốc, đó là: Nephrite với khoáng chất chính là tremolite có thể được gọi là ngọc Hòa Điền, ngọc Hòa Điền cũng có thể được gọi là Nephrite.
Như vậy, dựa theo tiêu chuẩn này, ngoài Tân Cương – Trung Quốc, còn có hơn 120 mỏ ngọc tremolite trên thế giới, phân bố ở hơn 20 quốc gia và khu vực: Nga, Hoa Kỳ, Brazil, Canada, Úc, Ba Lan, New Zealand, Hàn Quốc, Bắc Triều Tiên , Đài Loan, Trong số đó, Canada có sản lượng đứng thứ hai trên thế giới. Các mỏ này đều là ngọc tremolite loại serpentinite, nhưng ngọc của Tân Cương thuộc loại ngọc tremolite không phải serpentinite do có cấu tạo địa chất đặc biệt.
Bạch Ngọc Tân Cương Hòa Điền
Theo truyền thống, ngọc khai thác ở Hòa Điền, Tân Cương, phía Tây Bắc Trung Quốc. Chất lượng khai thác nhìn chung tương đối cao nên giá bán trên thị trường cũng tương đối cao hơn so với các khu vực khai thác khác, nhất là đối với các viên đá cuội chất lượng cao. Bạch ngọc Hòa Điền còn có giá trị ở nguồn khai thác chúng: Tử ngọc và Sơn ngọc
Bạch ngọc trắng thô có hình bầu dục, kích thước nhìn chung nhỏ, thân nhẵn, kết cấu nhỏ gọn.
Tử Ngọc
Là đá thô được khai thác ở nguồn thứ cấp (sông, suối), vốn hình thành thông qua quá trình phong hóa, sông băng, xói mòn và men theo dòng chảy. Hình dạng của đá cuội ngọc Hòa Điền Tân Cương (hay còn gọi là “Tử Ngọc”) là hình bầu dục, kích thước nhìn chung nhỏ, thân nhẵn, kết cấu nhỏ gọn. Màu trắng là màu tốt nhất, và lớp vỏ ngoài thường có màu vàng là đặc điểm ngoại hình quan trọng của viên ngọc. Do trải qua quá trình phong hóa lâu dài, được mài nhẵn và sàng lọc trong những con suối trong thời gian dài. Là nguồn gốc chính cho các tác phẩm ngọc suốt hàng ngàn năm, Tử Ngọc Bạch ngọc Hòa Điền nói chung có chất lượng tốt hơn. Giá trị cao hơn và gắn liền với văn hóa sâu sắc hơn.
Tử Ngọc có vẻ đẹp dịu dàng do trải qua quá trình phong hóa lâu dài, được mài nhẵn và sàng lọc trong những con suối trong thời gian dài
Sơn ngọc
Là các khối đá thô khai thác ở nguồn sơ cấp trên núi cao. Chúng có kích thước lớn, có các cạnh và góc không đều, và có kết cấu thô hơn so với đá được tìm thấy ở dưới chân núi. Màu sắc chủ yếu là trắng xanh và trắng xám. Mãi sau khi công nghệ khai thác phát triển. Mãi đến giữa thế kỷ 15, ngọc trên núi ở Hòa Điền mới có thể khai thác. Ngọc núi khai thác dể hơn ngọc suối rất nhiều nên vẻ huyền bí của ngọc dần mất đi, thay vào đó là sự phổ biến của ngọc đến với mọi tầng lớp trong xã hội.
Bạch ngọc thô từ các tảng đá trên núi cao có kiểu dáng sắc cạnh
Bạch ngọc Siberia
Bạch ngọc Siberia mới xuất hiện trên thị trường Trung Quốc gần đây. Nó khá giống với bạch ngọc Tân Cương về nguồn gốc, hình dáng, thành phần khoáng chất, thành phần tạp chất, cấu tạo, hình thức bên ngoài nhưng cũng có những điểm khác biệt nhất định. Vật liệu khai thác của Nga có rất ít là từ nguồn thứ cấp, phần lớn là nguồn sơ cấp. Ngọc Siberia có lớp da có gờ, màu sắc của da không được đậm đà bằng nguyên liệu Tân Cương. Về kết cấu, ngọc của Nga mịn, ấm và có dạng sáp. Sản lượng nguyên liệu khai thác từ nguồn sơ cấp trên núi cao của Nga phần lớn là các tảng lớn, độ sần cũng lớn, độ trong kém, vân không mịn, chạm khắc dễ bị nứt.
Bạch Ngọc Thanh Hải
Bạch ngọc ở Thanh Hải chỉ được khai thác ở các mỏ sơ cấp là trên núi cao, và bạch ngọc cũng có sản lượng khai thác lớn nhất trong số các nephrite được khai thác ở Thanh Hải. Bạch ngọc Thanh Hải có kích thước khối lớn, hình dạng không đều, nhiều cạnh và góc, bề mặt gọn gàng. Màu sắc chủ yếu là xám và trắng sáp. Độ trong cao hơn bạch ngọc Tân Cương và bạch ngọc Siberia. Có nhiều đốm nâu sẫm.
Đánh giá chất lượng và giá trị của Ngọc Hòa Điền
Với vẻ ngoài đặc biệt của ngọc Hòa Điền, kết hợp với sự liên kết mật thiết với văn hóa và truyền thống Á Đông, khiến bản thân “ngọc” không giống bất kỳ loại đá quý nào khác. Không có gì ngạc nhiên khi thị trường sử dụng các tiêu chuẩn hơi khác để đánh giá ngọc so với việc đánh giá các loại đá màu trong suốt có giá trị tương đương như ruby, sapphire và emerald.
Ba phẩm chất quan trọng nhất của ngọc Hòa Điền, theo thứ tự tác động đến giá trị thị trường của nó, là màu sắc, trình độ chế tác, chất lượng bề mặt
Đánh giá màu sắc của Ngọc Hòa Điền
So với ngọc nephrite từ các vùng khác trong và ngoài nước, màu của ngọc Hòa Điền có nhiều tông hơn; thứ hai, ngọc Hòa Điền có màu trắng ngọc hiếm có trên thế giới, đặc biệt là loại ngọc trắng có màu sắc như mỡ cừu, chỉ có ở ngọc Hòa Điền và vô cùng quý giá; thứ ba, ngọc Hòa Điền có lớp da, nhiều loại ngọc trên thế giới cũng có da, nhưng chúng không đẹp bằng ngọc Hòa Điền. Nền văn hóa Trung Hoa cổ đại rất coi trọng những màu sắc của ngọc Hòa Điền, chúng không chỉ là biểu tượng quan trọng của phẩm chất con người mà còn chứa đựng một hàm ý tư tưởng nào đó. Ngọc Hòa Điền có 4 màu chính: trắng, xanh, mực, vàng.
Bạch ngọc
Là màu sắc được biết đến nhiều nhất trong số ngọc Hòa Điền, với màu sắc tinh khiết, mịn và bóng nhờn, tượng trưng cho sự thánh thiện và hoàn mỹ, và là hiện thân của sự khao khát của con người đối với vẻ đẹp và sự thuần khiết. Bạch ngọc Hòa Điền có hàm lượng cao và kết cấu tinh khiết. Màu dựa trên màu trắng, thường chứa màu xanh nhạt và vàng nhạt. Bạch ngọc có giá trị kinh tế cao và là loại ngọc có vẻ đẹp được ưa chuộng bậc nhất. Thương hiệu ngọc Hòa Điền, đặc biệt là ngọc trắng mỡ cừu “dương chi bạch ngọc”, luôn có chất lượng cao nhất.
Hoàng ngọc
Màu vàng cũng là một màu quý trong số các màu của ngọc Hòa Điền. Màu vàng là màu của đế vương. Người xưa đặc biệt ngưỡng mộ màu vàng, thậm chí đôi khi màu vàng còn được xếp trước màu trắng mỡ cừu. Hoàng ngọc chất lượng thuần khiết, màu sắc trang nhã, quý phái, giàu sang. Đặc biệt hoàng ngọc chất lượng cao chỉ được khai thác với số lượng có hạn càng làm nổi bật giá trị của nó.
Mật ngọc
Màu của ngọc Hòa Điền có màu như máu, màu của đường nâu, màu đỏ tía và màu hạt dẻ. Trong số đó, ngọc bích huyết mật là cao cấp nhất, và nó chủ yếu là cấp dưới của bạch ngọc và hoàng ngọc. Mật ngọc nhìn chung có màu sắc trần lắng, gần gũi với cây cối và đất, gần gũi với thiên nhiên.
Mặc ngọc
Mặc ngọc là loại ngọc bí ẩn nhất trong số các loại ngọc Hòa Điền. chúng chỉ mới được phát hiện và lưu hành trên thị trường hơn chục năm nay. Ngọc Hòa Điền có màu đen vì hàm lượng khoáng chất của nó, rất giàu than chì và các chất khác. Giá trị kinh tế của ngọc đen thông thường không cao bằng hai màu trên, nhưng ngọc đen toàn phần (đen tuyền) có giá trị như ngọc trắng thịt cừu.
Thanh Hoa ngọc
Màu ngọc này phổ biến hơn ở so với các màu khác. Bề ngoài có sự kết hợp giữa màu đen, xanh và trắng. Vì có màu xanh và trắng bên trong nên nó được đặt tên là thanh hoa ngọc.
Thanh ngọc
Thanh ngọc truyền thống của Trung Quốc có màu xanh lục đậm pha xám xám hoặc xanh lục ngả đen ,nhưng màu sắc không đẹp bằng bạch ngọc, giá trị thấp hơn bạch ngọc. Trên thực tế, thanh ngọc là màu phổ biến nhất. Thanh lục là vật liệu ngọc cấp ba, cấp thấp nhất. Nó có sản lượng khai thác lớn, kích thước khối lớn và độ cứng cao nhất trong số ngọc Hòa Điền. Thanh ngọc chủ yếu được sử dụng để làm các tác phẩm điều khắc ngọc lớn.
Đánh giá tính nghệ thuật và sự khéo léo của các tác phẩm từ ngọc Hòa Điền
Cũng như với jadeite, tính nghệ thuật và tay nghề thủ công tạo tác của người nghệ nhân cũng rất quan trọng đối với giá trị của nephrite. Điều này đặc biệt đúng đối với các tác phẩm chạm khắc. Chạm khắc Nephrite là tiền thân của chạm khắc jadeite, và tất cả các kỹ năng và chủ đề chạm khắc bằng jadeite đều được kế thừa từ các kỹ thuật khắc ngọc Hòa Điền. Vì thế các nguyên tắc tương tự nhau cũng được áp dụng cho cả khi đánh giá tính nghệ thuật và tay nghề thủ công.
Những nghệ nhân và thợ điêu khắc cố gắng giữ lại càng nhiều trọng lượng càng tốt từ vật liệu ngọc chất lượng cao. Kết quả là mỗi mảnh ngọc thành phẩm là duy nhất. Điều này làm cho nghệ thuật và tay nghề trở thành những yếu tố quan trọng có giá trị, đặc biệt là ở các thị trường trung cấp đến cao cấp. Tính nghệ thuật và sự khéo léo đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá các tác phẩm chạm khắc bằng ngọc Hòa Điền.
Đánh giá chất lượng bề mặt của ngọc Hòa Điền
Lớp da ngoài
Ngọc chất lượng cao phải có vẻ ngoài trơn láng, mịn, không sần sùi. Ngọc chất lượng cao phải có độ trong vừa phải (ngoại trừ mặc ngọc). Chúng ta khi nhìn vào ngọc có thể thấy sâu vào bên trong ngọc một đoạn nhỏ. Ánh sáng chiếu vào ngọc không bị chặn lại hoàn toàn, mà cũng không đi xuyên qua hoàn toàn. Ánh sáng chiếu vào ngọc có thể thắp sáng viên ngọc. Ngọc chất lượng cao có ít tỳ vết bên trong. Vết nứt hay đốm đen có thể làm giảm giá trị ngọc. Những mãng màu ô xi hóa bên ngoài không ảnh hưởng đến giá trị của viên ngọc, những mảng màu này còn giá trị nghệ thuật nếu người nghệ nhân biết cách sắp xếp chúng
Độ bóng
Độ bóng là khả năng phản xạ ánh sáng của ngọc. Ánh sáng của ngọc Hòa Điền là ánh mỡ, loại ánh này rất mềm mại, không mạnh hay yếu, tức là không có ánh lung linh sắc bén của tinh thể, cũng không sần sùi như sáp của ánh sáng yếu. Người xưa cảm nhận ngọc Hòa Điền “ấm áp và bóng láng” vì ánh của nó mềm mại và tạo cho người ta cảm giác ẩm mượt. Đặc biệt là ngọc mỡ cừu nổ danh ở ngọc Hòa Điền vì nó có độ bóng ẩm giống như mỡ của cừu.
Lời kết
Trong hàng ngàn năm qua, ngọc bích nephrite nói chung và ngọc Hòa Điền nói riêng hấp dẫn nền văn minh Trung Hoa hơn nhiều so với jadeite ngày nay. Nhiều tác phẩm ngọc lịch sử quan trọng được làm bằng nephrite hơn là jadeite. Ấn ngọc là biểu tượng quyền lực của nhiều hoàng đế Trung Hoa cổ đại. Ngày nay, ngọc Hòa Điền vẫn còn phổ biến để làm đồ trang sức và đồ trang trí.
Nephrite là một loại đá có thành phần chủ yếu là các khoáng chất trong nhóm amphibole, được tạo thành từ các khoáng chất phức tạp có cấu trúc tương tự nhau. Ngọc Hòa Điền vô cùng dai và bền chắc, lý do là nephrite được tạo thành từ các tinh thể dạng sợi ấy liên kết với nhau. Những sợi đan xen và được dệt dày đặc này có khả năng chống đứt gãy rất tốt,
Màu thiên nhiên nhẹ nhàng tuyệt đẹp của ngọc Hòa Điền, kết hợp với độ bền của nó, làm cho nó trở nên lý tưởng cho việc chế tác và chạm khắc đồ trang sức. Ngọc Hòa Điền có nhiều màu khác nhau, bao gồm xanh lục, trắng, đen, vàng, xám, đỏ và hiếm khi xuất hiện màu xanh lam. Màu xanh lục của ngọc Hòa Điền hiếm khi đạt đến độ bão hòa và độ sáng của cẩm thạch jadeite chất lượng hàng đầu, vì vậy màu xanh lục không phải là màu được tìm kiếm nhiều nhất của ngọc Hòa Điền. Vinh dự đó thuộc về bạch ngọc Hòa Điền
Các sản phẩm Ngọc Hòa Điền ở Kim Qui Gems
Mời các bạn tham khảo các sản phẩm làm từ Ngọc Hòa Điền hoàn toàn thiên nhiên ở Kim Qui Gems
Đá mã não đỏ, thường được gọi là Trung Hoa Nam Hồng Mã Não, đã trở nên phổ biến trên thị trường đồ trang sức và đá quý trong hơn 10 năm qua. Loại mã não này thường có các dải màu đỏ, trắng hoặc xám đậm. Mã não Nam Hồng được khai thác chủ yếu ở miền nam Trung Quốc, bao gồm các tỉnh Vân Nam và Tứ Xuyên và một số khu vực dọc theo sông Dương Tử.
Bột xanh làm từ Malachite được sử dụng làm phấn mắt, bột màu cho sơn tường, màu tráng men màu và thủy tinh từ thời Ai Cập cổ đại khoảng 5.000 năm trước.
Truyền thuyết nói rằng đá mặt trăng mang lại may mắn, và rằng người mang nó có thể nhìn thấy tương lai nếu ngậm một viên đá mặt trăng trong miệng khi trăng tròn.. Vẻ đẹp của đá mặt trăng đã được đề cao suốt nhiều thế kỉ. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu sâu ho8n về tính chất và cách định giá loại đá này.
Ngọc trai South Sea có các màu trắng, bạc và vàng. Kích thước lớn và độ bóng mịn của chúng làm cho chúng trở nên lý tưởng cho những món đồ trang sức lộng lẫy được yêu cầu làm riêng như là biểu tượng của sự thành đạt.
Người Hy Lạp gọi là hổ phách elektron, hay “vật được tạo ra bởi mặt trời.” Homer khen ngợi ánh sáng rực rỡ của nó. Người Ai Cập chôn nó trong các ngôi mộ để người chết có thể mang sang thế giới bên kia. Các nhà khoa học ngày nay cũng đánh giá cao loại đá hữu cơ: nó cung cấp một cửa sổ ba chiều vào các hệ sinh thái thời tiền sử thông qua vô số động vật và thực vật mà nó nhốt ở bên trong.
hi bạn nghe đến ngọc trai, bạn thường hình dung: một viên ngọc tròn hoàn hảo, vô cùng bóng, đường kính nhỏ và có màu trắng pha chút hồng. Những gì bạn tưởng tượng thấy là những đặc điểm nổi bật của Akoya. Loại trai đầu tiên được con người nuôi cấy thủ công cách đây hơn một trăm năm và cho đến ngày hôm nay vẫn là chuẩn mực cho hình tượng quyến rũ của ngọc trai.
Tên của Aquamarine bắt nguồn từ tiếng Latin có nghĩa là “nước biển” và nó được cho là có tác dụng làm dịu đi những cơn sóng sóng và giữ an toàn cho các thủy thủ trên biển. Aquamarine là đá sinh của tháng ba.
Lapis lazuli — cái tên có nguồn gốc từ tiếng Latin có nghĩa là “đá xanh” — từ lâu đã được trân trọng như một vật liệu quý cùng với các công dụng khác của nó. Người Ai Cập cổ đại nghiền nó thành bột để sử dụng trong mỹ phẩm. Những nghệ nhân thời trung cổ đã sử dụng nó trong tranh khảm để tô điểm cho các thánh đường. Các họa sĩ thời Phục hưng thèm muốn lapis như một thành phần để tạo ra chất “ultramarine” màu xanh lam, một loại vật liệu đắt tiền có độ sáng và độ ổn định vô song.
Cách đây hơn tám nghìn năm, tiền nhân của chúng ta đã học được rằng “ngọc” là một loại đá của vẻ đẹp và sự vĩnh cửu. Trong suốt quá trình phát triển gần tám thiên niên kỷ, ngọc đã dần biến đổ từ tạo vật có thuộc tính vật linh, cho đến biểu trưng về tính nhân văn của Nho Giáo, rồi đến mô tả cả thiên nhiên và con người, chủ nghĩa hiện thực và sự thật. Hãy cùng tìm hiểu quá trình của tạo vật gắn liền với nền văn hóa Á Đông này.
Lấy ý tưởng từ nguồn năng lượng của thiên nhiên, bộ sưu tập đầu tiên của Kim Qui Gems ra đời, cảm hứng từ việc con người có thể nắm trong tay một phần số phận của mình, sử dụng đá phong thủy tác động vào phần “vận” để cải thiện “vận mệnh” của mỗi người.
Ngọc Hòa Điền, một trong “Trung Hoa Tứ Đại Danh Ngọc” của Trung Hoa, sẽ được phân tích kĩ lưỡng về đặc điểm, cách nhận biết, các tiêu chuẩn phân loại và cách phương pháp đánh giá giá trị trong bài viết này
Đá phong thủy mang trong mình một nguồn năng lượng mạnh mẽ, tuy nhiên sau một khoảng thời gian sử dụng, đá có thể bị ảnh hưởng bởi các năng lượng tiêu cực. Trong bài viết này Kim Qui Gems sẽ hướng dẫn bạn các cách thanh tẩy và nạp năng lượng cho đá một cách chi tiết nhất.
Cách đây hơn tám nghìn năm, tiền nhân của chúng ta đã học được rằng “ngọc” là một loại đá của vẻ đẹp và sự vĩnh cửu. Trong suốt quá trình phát triển gần tám thiên niên kỷ, ngọc đã dần biến đổ từ tạo vật có thuộc tính vật linh, cho đến biểu trưng về tính nhân văn của Nho Giáo, rồi đến mô tả cả thiên nhiên và con người, chủ nghĩa hiện thực và sự thật. Hãy cùng tìm hiểu quá trình của tạo vật gắn liền với nền văn hóa Á Đông này.
Giá trị của nephrite luôn giữ một vị trí cao trên thị trường Trung Quốc. Việc tăng giá liên tục của nephrite trắng truyền thống thúc đẩy các thợ mỏ Canada và Nga khai thác loại nephrite xanh của họ. Với chất lượng rất cao, nephrite xanh Canada và Siberia dần chiếm được cảm tình với người tiêu dùng Trung Quốc, hãy xem chặng đường họ làm điều đó như thế nào.
Ở bài viết này, Kim Qui Gems sẽ trả lời các câu hỏi thường gặp trong việc thanh tẩy và nạp năng lượng cho đá sau một thời gian sử dụng để bạn có thể hiểu hơn về chúng.
Là một người tiêu dùng, bạn sẽ thường xuyên bắt gặp những viên đá quý đã được xử lý, đương nhiên là phần lớn thời điểm bạn không thể nào phân biệt được. Bài viết này sẽ giới thiệu cho bạn các phương pháp xử lý đá quý thường gặp
Ngọc, lạnh và cứng khi chạm vào, nhưng đẹp một cách duyên dáng và dịu dàng ấm áp khi nhìn vào, là yếu tố bất biến nhất chịu đựng được thời gian và là vật thể giàu văn hóa hơn bất cứ thứ gì khác. Ngọc chứa đựng tình cảm sâu sắc và tư duy sâu sắc của người Trung Quốc và Á Đông.
Tựa như một nghiên mực thơm Tùng Yên sóng sánh, mặc ngọc Hòa Điền* ngậm đầy sắc đen tuyền óng ả. Là một trong hai loại mặc ngọc cơ bản, bên cạnh nền ngọc sở hữu màu sắc thuần khiết, đá còn có kết cấu chắc tay lại dẻo dai đặc trưng của ngọc bích Tân Cương Hòa Điền*, mang lại cho chủ nhân tư thái đoan chính cùng khí chất thanh giản.
Ngọc Hòa Điền, một trong “Trung Hoa Tứ Đại Danh Ngọc” của Trung Hoa, sẽ được phân tích kĩ lưỡng về đặc điểm, cách nhận biết, các tiêu chuẩn phân loại và cách phương pháp đánh giá giá trị trong bài viết này
Giá trị của nephrite luôn giữ một vị trí cao trên thị trường Trung Quốc. Việc tăng giá liên tục của nephrite trắng truyền thống thúc đẩy các thợ mỏ Canada và Nga khai thác loại nephrite xanh của họ. Với chất lượng rất cao, nephrite xanh Canada và Siberia dần chiếm được cảm tình với người tiêu dùng Trung Quốc, hãy xem chặng đường họ làm điều đó như thế nào.
Quế Hoa Cao Hòa Điền thường mang màu chính của bạch ngọc, tuy nhiên tô điểm là những đốm “rễ” màu nâu tua tủa như những chấm bi trên tấm vải trắng. Ở bài viết này, chúng ta sẻ tìm hiểu về loại ngọc có vẻ ngoài kì lạ này.
Cách đây hơn tám nghìn năm, tiền nhân của chúng ta đã học được rằng “ngọc” là một loại đá của vẻ đẹp và sự vĩnh cửu. Trong suốt quá trình phát triển gần tám thiên niên kỷ, ngọc đã dần biến đổ từ tạo vật có thuộc tính vật linh, cho đến biểu trưng về tính nhân văn của Nho Giáo, rồi đến mô tả cả thiên nhiên và con người, chủ nghĩa hiện thực và sự thật. Hãy cùng tìm hiểu quá trình của tạo vật gắn liền với nền văn hóa Á Đông này.
Bởi Lê Phạm Gia Hy
Search
Kết quả cho {phrase} ({results_count} trên {results_count_total})
Đang hiện {results_count} kết quả trên {results_count_total}
Ngọc Hòa Điền – Đặc điểm, nhận biết và thẩm định giá trị
Ngọc Hòa Điền, một trong “Trung Hoa Tứ Đại Danh Ngọc”. Ngọc Hòa Điền theo định nghĩa truyền thống đề cập đến ngọc bích nephrite được khai thác ở khu vực Hoà Điền của Tân Cương; còn nếu theo nghĩa rộng, ngọc Hòa Điền dùng để chỉ chung cho các sản phẩm làm từ khoáng vật nephrite. Tiêu chuẩn quốc gia của Trung Quốc dành cho tên gọi “ngọc Hòa Điền” là loại nephrite có hàm lượng tremolite hơn 98%.
Bản thân cái tên của ngọc Hòa Điền cũng trải qua nhiều thay đổi. Khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa, ngọc bích nephrite được khai thác ở dãy núi Côn Lôn được gọi là “ngọc Côn Sơn”, sau này được khai thác ở khu vực Vu Điền gần đó nên được gọi là “ngọc Vu Điền”. Loại ngọc này không được chính thức đặt tên là “Ngọc Hòa Điền” cho đến khi thành lập tỉnh Hòa Điền vào năm thứ chín năm Quang Tự thuộc triều đại nhà Thanh (1883).
Tác phẩm làm từ ngọc Hòa Điền nổi tiếng là “Hoàng Hậu Chi Tỉ”, bảo vật quốc gia thời Tây Hán được trưng bày tại Bảo tàng Lịch sử Thiểm Tây. Kết cấu của nó chiếc ấn này là bạch ngọc mỡ cừu Hòa Điền Tân Cương. Đây là ấn ngọc duy nhất của triều đại nhà Hán cho đến nay. là một trong những di vật văn hóa đầu tiên bị cấm mang ra nước ngoài triển lãm. “Con dấu Trung Hoa”, biểu tượng của Thế vận hội Olympic Bắc Kinh 2008, cũng sử dụng chất liệu là ngọc bích Tân Cương Hòa Điền.
Ngọc bích Hòa Điền là một loại đá biến chất được hình thành do sự biến chất tiếp xúc của đá cẩm thạch giàu magie và đá magma axit trung bình. Loại đá này chứa các tập hợp đa khoáng chất như tremolite, amphibole, actinolite và thành phần hóa học của nó là silicat canxi-magie ngậm nước. Công thức hóa học là Ca 2 (Mg,Fe 2+ ) 5 [Si 8 O 22 ](OH) 2, mật độ là 2,95-3,17, và độ cứng Mohs từ 6,0-6,5.
Trong một thời gian dài, đã có nhiều tranh cãi trong giới học thuật về việc ngọc bích Hòa Điền được phân loại theo nơi xuất xứ hay theo thành phần khoáng vật. Vào ngày 17 tháng 12 năm 2013 và tháng 1 năm 2014, Cơ quan Quản lý Tiêu chuẩn Quốc gia Trung Quốc và Ủy ban Kỹ thuật Mẫu Tiêu chuẩn Quốc gia đã phê duyệt việc phát hành Tiêu chuẩn quốc gia GSB 16-3061-2013 “Các mẫu tiêu chuẩn vật lý Ngọc Hòa Điền” đã chính thức được xác nhận- “Tiêu chuẩn quốc gia cho Các mẫu vật lý của ngọc bích Hòa Điền được xác định bởi thành phần khoáng chất của nó bất kể nơi xuất xứ. “
Đặc điểm của khoáng vật Ngọc Hòa Điền
Thành phần khoáng chất
Ngọc Hòa Điền thuộc loại ngọc tremolite, tremolite thì thuộc phân họ amphibole vôi trong các khoáng chất nhóm amphibole. Nó là một thành viên của loạt khoáng vật actinite sắt tremolite. Công thức hóa học của nó là: Ca2(Mg,Fe2+)5[Si8O22](OH)2
Các đặc điểm chính của ngọc Hòa Điền trong thành phần khoáng chất là:
Cấu trúc hóa học
Tremolit là một silicat canxi-sắt-magiê ngậm nước. Vì khoáng chất ngọc Hòa Điền về cơ bản được cấu tạo từ tremolite, thành phần hóa học chính của nó gần với giá trị lý thuyết của tremolit. Bao gồm: SiO 2 53.34%—57.60%, MgO21.30 %-24.99%, CaO11.33%-17.41%
Ngày nay, tên gọi ngọc Hòa Điền không có ý nghĩa xuất xứ trong tiêu chuẩn quốc gia, tức là nó có thể được khai thác ở Tân Cương, Thanh Hải, Liêu Ninh, Nga, Canada, Hàn Quốc và nếu thành phần chính của nó là tremolite, nó có thể được gọi là Ngọc Hòa Điền.
Hệ tinh thể
Các khoáng chất chính của ngọc nephrite Hòa Điền là tremolite và actinolite, cả hai đều thuộc hệ tinh thể đơn tà. Các dạng tinh thể phổ biến của hai loại khoáng chất này là dạng cột dài, dạng sợi và hình chiếc lá, và ngọc Hòa Điền là tổng hợp của các loại khoáng chất dạng sợi này.
Cấu trúc
Cấu trúc chính của ngọc Hòa Điền là cấu trúc biến chất, bao gồm cấu trúc vi tinh biến chất, cấu trúc vi sợi-vi tinh biến chất, cấu trúc vi sợi biến chất , cấu trúc vi tiểu cầu biến chất. Nó cũng bao gồm cấu trúc không phổ biến như cấu trúc cuống và cấu trúc tràng hoa;
Cấu trúc của ngọc Hòa Điền là mối liên hệ và sự phối hợp giữa kích thước, hình dạng và không gian của các khối khoáng chất mà nó tạo ra. Về cấu trúc của ngọc Hòa điền, khối khoáng vật có cấu trúc đồng đều và có thể được chia thành hai loại:
Tính chất quang học
Màu sắc
Màu sắc của ngọc Hòa Điền rất phong phú, bao gồm trắng, lục lam, xám, lục nhạt đến xanh đậm, vàng đến nâu, mực,… Khi khoáng chất chính của ngọc Hòa Điền là tremolite trắng, ngọc Hòa Điền sẽ có màu trắng. Vì thành phần hóa học của ngọc Hòa Điền có chứa Mg, vì Fe thay thế Mg trong phân tử tremolite, nên ngọc Hòa Điền có thể có màu xanh lục với các sắc thái khác nhau. Hàm lượng Fe càng cao thì màu xanh lục của ngọc Hòa Điền càng đậm. Khi tremolite trong ngọc Hòa Điền có chứa than chì mịn, nó sẽ trở thành ngọc đen.
Màu trắng đục, “trắng mỡ cừu” là màu sắc giá trị nhất của ngọc Hòa Điền
Ánh
Là khả năng phản xạ ánh sáng của ngọc. Do các kết cấu và độ cứng khác nhau của các loại ngọc khác nhau, cũng như mức độ hấp thụ và phản xạ ánh sáng, độ bóng được nhìn thấy cũng khác nhau. Ngọc Hòa Điền có thể có ánh mỡ, ánh sáp hoặc ánh thủy tinh.
Độ trong
Là hiệu suất và cường độ của ánh sáng truyền qua chất ngoc. Ngọc Hòa Điền có có độ trong từ mờ đến đục, hầu hết trong số đó là hơi trong, và một số ít trong mờ. Có ba yếu tố ảnh hưởng đến độ trong suốt, một là cường độ ánh sáng chiếu vào, hai là độ dày của viên ngọc, và thứ ba là khả năng hấp thụ ánh sáng của viên ngọc.
Chiết suất
Chiết suất của ngọc Hòa Điền là 1,606—1,632 (+0,009, -0,006).
Phổ hấp thụ
Ngọc Hòa Điền hiếm khi có các vạch hấp thụ, nhưng có các vạch hấp thụ mờ hoặc các dải hấp thụ ở 500 nanomet, 498 nanomet và 460 nanomet; có vạch hấp thụ ở 509 nanomet; một số ngọc Hòa Điền có đường hấp thụ kép ở 689 nanomet.
Huỳnh quang
Ngọc Hòa Điền trơ khi đặt dưới ánh sáng cực tím và thường không phát ra ánh huỳnh quang.
Tính chất cơ học
Tỉ khối
Tỉ khối của ngọc Hòa Điền nói chung là 2,95 (+0,15, -0,05) g / cm3.
Độ cứng
Độ cứng đề cập đến khả năng chống lại áp lực bên ngoài, trong đó có việc khắc và mài, và độ cứng là một trong những dấu hiệu quan trọng để nhận biết ngọc Hòa Điền. Nếu độ cứng lớn thì ngọc có khả năng đánh bóng cao, có độ sáng tốt và bảo quản được lâu. Ngọc Hòa Điền có độ cứng Mohs từ 6,0-6,5 và có thể thay đổi do cấu trúc khác nhau. Nói chung, độ cứng của thanh ngọc ở cùng một vị trí có thể lớn hơn một chút so với bạch ngọc. Đối với những người thợ thủ mài, độ cứng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc phân loại ngọc cấp thấp và cấp cao. Nói chung, ngọc cao cấp có độ cứng cao hơn và ngọc cấp thấp có độ cứng thấp hơn. Độ cứng Mohs của thủy tinh là 5-5,6, và ngọc Hòa Điền chắc chắn sẽ để lại những vết xước rõ ràng khi cọ vào một miếng thủy tinh, Trong khi bản thân viên ngọc sẽ không bị xước chút nào, đây cũng là một đặc điểm quan trọng để nhận biết ngọc Hòa Điền.
Độ dẻo
Là khả năng của một vật thể chống lại mài mòn, kéo giãn và nén. Nó cũng có thể xem là khả năng chống vỡ của một loại đá. Cái gọi là độ dẻo dai cao đề cập đến chỉ số vật lý mà vật thể đó khó bị phá vỡ hoặc mài mòn. Trong số tất cả các loại đá quý trên thế giới, ngọc Hòa Điền có độ dẻo dai ngoại hạng, và là loại đá quý cứng nhất trong số các loại đá quý thông thường. Sự dẻo dai của ngọc Hòa điền làm cho mỗi phần tử không thể tách rời khỏi cấu trúc đan xen độc đáo của chúng.
Hiệu ứng quang học
Ngọc Hòa Điền đôi khi xuất hiện hiệu ứng mắt mèo. Bao gồm các actinolite dạng sợi sắp xếp song song dọc theo viên ngọc.
Phân loại xuất xứ của Ngọc Hòa Điền
Theo tiêu chuẩn quốc gia của Trung Quốc, tiêu chuẩn GB / T16552-2003 “Tiêu Chuẩn Về Tên Gọi Của Trang Sức Và Ngọc”, ngọc Hòa Điền không còn mang ý nghĩa nguồn gốc, đó là: Nephrite với khoáng chất chính là tremolite có thể được gọi là ngọc Hòa Điền, ngọc Hòa Điền cũng có thể được gọi là Nephrite.
Như vậy, dựa theo tiêu chuẩn này, ngoài Tân Cương – Trung Quốc, còn có hơn 120 mỏ ngọc tremolite trên thế giới, phân bố ở hơn 20 quốc gia và khu vực: Nga, Hoa Kỳ, Brazil, Canada, Úc, Ba Lan, New Zealand, Hàn Quốc, Bắc Triều Tiên , Đài Loan, Trong số đó, Canada có sản lượng đứng thứ hai trên thế giới. Các mỏ này đều là ngọc tremolite loại serpentinite, nhưng ngọc của Tân Cương thuộc loại ngọc tremolite không phải serpentinite do có cấu tạo địa chất đặc biệt.
Bạch Ngọc Tân Cương Hòa Điền
Theo truyền thống, ngọc khai thác ở Hòa Điền, Tân Cương, phía Tây Bắc Trung Quốc. Chất lượng khai thác nhìn chung tương đối cao nên giá bán trên thị trường cũng tương đối cao hơn so với các khu vực khai thác khác, nhất là đối với các viên đá cuội chất lượng cao. Bạch ngọc Hòa Điền còn có giá trị ở nguồn khai thác chúng: Tử ngọc và Sơn ngọc
Tử Ngọc
Là đá thô được khai thác ở nguồn thứ cấp (sông, suối), vốn hình thành thông qua quá trình phong hóa, sông băng, xói mòn và men theo dòng chảy. Hình dạng của đá cuội ngọc Hòa Điền Tân Cương (hay còn gọi là “Tử Ngọc”) là hình bầu dục, kích thước nhìn chung nhỏ, thân nhẵn, kết cấu nhỏ gọn. Màu trắng là màu tốt nhất, và lớp vỏ ngoài thường có màu vàng là đặc điểm ngoại hình quan trọng của viên ngọc. Do trải qua quá trình phong hóa lâu dài, được mài nhẵn và sàng lọc trong những con suối trong thời gian dài. Là nguồn gốc chính cho các tác phẩm ngọc suốt hàng ngàn năm, Tử Ngọc Bạch ngọc Hòa Điền nói chung có chất lượng tốt hơn. Giá trị cao hơn và gắn liền với văn hóa sâu sắc hơn.
Sơn ngọc
Là các khối đá thô khai thác ở nguồn sơ cấp trên núi cao. Chúng có kích thước lớn, có các cạnh và góc không đều, và có kết cấu thô hơn so với đá được tìm thấy ở dưới chân núi. Màu sắc chủ yếu là trắng xanh và trắng xám. Mãi sau khi công nghệ khai thác phát triển. Mãi đến giữa thế kỷ 15, ngọc trên núi ở Hòa Điền mới có thể khai thác. Ngọc núi khai thác dể hơn ngọc suối rất nhiều nên vẻ huyền bí của ngọc dần mất đi, thay vào đó là sự phổ biến của ngọc đến với mọi tầng lớp trong xã hội.
Bạch ngọc Siberia
Bạch ngọc Siberia mới xuất hiện trên thị trường Trung Quốc gần đây. Nó khá giống với bạch ngọc Tân Cương về nguồn gốc, hình dáng, thành phần khoáng chất, thành phần tạp chất, cấu tạo, hình thức bên ngoài nhưng cũng có những điểm khác biệt nhất định. Vật liệu khai thác của Nga có rất ít là từ nguồn thứ cấp, phần lớn là nguồn sơ cấp. Ngọc Siberia có lớp da có gờ, màu sắc của da không được đậm đà bằng nguyên liệu Tân Cương. Về kết cấu, ngọc của Nga mịn, ấm và có dạng sáp. Sản lượng nguyên liệu khai thác từ nguồn sơ cấp trên núi cao của Nga phần lớn là các tảng lớn, độ sần cũng lớn, độ trong kém, vân không mịn, chạm khắc dễ bị nứt.
Bạch Ngọc Thanh Hải
Bạch ngọc ở Thanh Hải chỉ được khai thác ở các mỏ sơ cấp là trên núi cao, và bạch ngọc cũng có sản lượng khai thác lớn nhất trong số các nephrite được khai thác ở Thanh Hải.
Bạch ngọc Thanh Hải có kích thước khối lớn, hình dạng không đều, nhiều cạnh và góc, bề mặt gọn gàng. Màu sắc chủ yếu là xám và trắng sáp. Độ trong cao hơn bạch ngọc Tân Cương và bạch ngọc Siberia. Có nhiều đốm nâu sẫm.
Đánh giá chất lượng và giá trị của Ngọc Hòa Điền
Với vẻ ngoài đặc biệt của ngọc Hòa Điền, kết hợp với sự liên kết mật thiết với văn hóa và truyền thống Á Đông, khiến bản thân “ngọc” không giống bất kỳ loại đá quý nào khác. Không có gì ngạc nhiên khi thị trường sử dụng các tiêu chuẩn hơi khác để đánh giá ngọc so với việc đánh giá các loại đá màu trong suốt có giá trị tương đương như ruby, sapphire và emerald.
Ba phẩm chất quan trọng nhất của ngọc Hòa Điền, theo thứ tự tác động đến giá trị thị trường của nó, là màu sắc, trình độ chế tác, chất lượng bề mặt
Đánh giá màu sắc của Ngọc Hòa Điền
So với ngọc nephrite từ các vùng khác trong và ngoài nước, màu của ngọc Hòa Điền có nhiều tông hơn; thứ hai, ngọc Hòa Điền có màu trắng ngọc hiếm có trên thế giới, đặc biệt là loại ngọc trắng có màu sắc như mỡ cừu, chỉ có ở ngọc Hòa Điền và vô cùng quý giá; thứ ba, ngọc Hòa Điền có lớp da, nhiều loại ngọc trên thế giới cũng có da, nhưng chúng không đẹp bằng ngọc Hòa Điền. Nền văn hóa Trung Hoa cổ đại rất coi trọng những màu sắc của ngọc Hòa Điền, chúng không chỉ là biểu tượng quan trọng của phẩm chất con người mà còn chứa đựng một hàm ý tư tưởng nào đó. Ngọc Hòa Điền có 4 màu chính: trắng, xanh, mực, vàng.
Bạch ngọc
Là màu sắc được biết đến nhiều nhất trong số ngọc Hòa Điền, với màu sắc tinh khiết, mịn và bóng nhờn, tượng trưng cho sự thánh thiện và hoàn mỹ, và là hiện thân của sự khao khát của con người đối với vẻ đẹp và sự thuần khiết. Bạch ngọc Hòa Điền có hàm lượng cao và kết cấu tinh khiết. Màu dựa trên màu trắng, thường chứa màu xanh nhạt và vàng nhạt. Bạch ngọc có giá trị kinh tế cao và là loại ngọc có vẻ đẹp được ưa chuộng bậc nhất. Thương hiệu ngọc Hòa Điền, đặc biệt là ngọc trắng mỡ cừu “dương chi bạch ngọc”, luôn có chất lượng cao nhất.
Hoàng ngọc
Màu vàng cũng là một màu quý trong số các màu của ngọc Hòa Điền. Màu vàng là màu của đế vương. Người xưa đặc biệt ngưỡng mộ màu vàng, thậm chí đôi khi màu vàng còn được xếp trước màu trắng mỡ cừu. Hoàng ngọc chất lượng thuần khiết, màu sắc trang nhã, quý phái, giàu sang. Đặc biệt hoàng ngọc chất lượng cao chỉ được khai thác với số lượng có hạn càng làm nổi bật giá trị của nó.
Mật ngọc
Màu của ngọc Hòa Điền có màu như máu, màu của đường nâu, màu đỏ tía và màu hạt dẻ. Trong số đó, ngọc bích huyết mật là cao cấp nhất, và nó chủ yếu là cấp dưới của bạch ngọc và hoàng ngọc. Mật ngọc nhìn chung có màu sắc trần lắng, gần gũi với cây cối và đất, gần gũi với thiên nhiên.
Mặc ngọc
Mặc ngọc là loại ngọc bí ẩn nhất trong số các loại ngọc Hòa Điền. chúng chỉ mới được phát hiện và lưu hành trên thị trường hơn chục năm nay. Ngọc Hòa Điền có màu đen vì hàm lượng khoáng chất của nó, rất giàu than chì và các chất khác. Giá trị kinh tế của ngọc đen thông thường không cao bằng hai màu trên, nhưng ngọc đen toàn phần (đen tuyền) có giá trị như ngọc trắng thịt cừu.
Thanh Hoa ngọc
Màu ngọc này phổ biến hơn ở so với các màu khác. Bề ngoài có sự kết hợp giữa màu đen, xanh và trắng. Vì có màu xanh và trắng bên trong nên nó được đặt tên là thanh hoa ngọc.
Thanh ngọc
Thanh ngọc truyền thống của Trung Quốc có màu xanh lục đậm pha xám xám hoặc xanh lục ngả đen ,nhưng màu sắc không đẹp bằng bạch ngọc, giá trị thấp hơn bạch ngọc. Trên thực tế, thanh ngọc là màu phổ biến nhất. Thanh lục là vật liệu ngọc cấp ba, cấp thấp nhất. Nó có sản lượng khai thác lớn, kích thước khối lớn và độ cứng cao nhất trong số ngọc Hòa Điền. Thanh ngọc chủ yếu được sử dụng để làm các tác phẩm điều khắc ngọc lớn.
Đánh giá tính nghệ thuật và sự khéo léo của các tác phẩm từ ngọc Hòa Điền
Cũng như với jadeite, tính nghệ thuật và tay nghề thủ công tạo tác của người nghệ nhân cũng rất quan trọng đối với giá trị của nephrite. Điều này đặc biệt đúng đối với các tác phẩm chạm khắc. Chạm khắc Nephrite là tiền thân của chạm khắc jadeite, và tất cả các kỹ năng và chủ đề chạm khắc bằng jadeite đều được kế thừa từ các kỹ thuật khắc ngọc Hòa Điền. Vì thế các nguyên tắc tương tự nhau cũng được áp dụng cho cả khi đánh giá tính nghệ thuật và tay nghề thủ công.
Những nghệ nhân và thợ điêu khắc cố gắng giữ lại càng nhiều trọng lượng càng tốt từ vật liệu ngọc chất lượng cao. Kết quả là mỗi mảnh ngọc thành phẩm là duy nhất. Điều này làm cho nghệ thuật và tay nghề trở thành những yếu tố quan trọng có giá trị, đặc biệt là ở các thị trường trung cấp đến cao cấp. Tính nghệ thuật và sự khéo léo đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá các tác phẩm chạm khắc bằng ngọc Hòa Điền.
Đánh giá chất lượng bề mặt của ngọc Hòa Điền
Lớp da ngoài
Ngọc chất lượng cao phải có vẻ ngoài trơn láng, mịn, không sần sùi. Ngọc chất lượng cao phải có độ trong vừa phải (ngoại trừ mặc ngọc). Chúng ta khi nhìn vào ngọc có thể thấy sâu vào bên trong ngọc một đoạn nhỏ. Ánh sáng chiếu vào ngọc không bị chặn lại hoàn toàn, mà cũng không đi xuyên qua hoàn toàn. Ánh sáng chiếu vào ngọc có thể thắp sáng viên ngọc. Ngọc chất lượng cao có ít tỳ vết bên trong. Vết nứt hay đốm đen có thể làm giảm giá trị ngọc. Những mãng màu ô xi hóa bên ngoài không ảnh hưởng đến giá trị của viên ngọc, những mảng màu này còn giá trị nghệ thuật nếu người nghệ nhân biết cách sắp xếp chúng
Độ bóng
Độ bóng là khả năng phản xạ ánh sáng của ngọc. Ánh sáng của ngọc Hòa Điền là ánh mỡ, loại ánh này rất mềm mại, không mạnh hay yếu, tức là không có ánh lung linh sắc bén của tinh thể, cũng không sần sùi như sáp của ánh sáng yếu. Người xưa cảm nhận ngọc Hòa Điền “ấm áp và bóng láng” vì ánh của nó mềm mại và tạo cho người ta cảm giác ẩm mượt. Đặc biệt là ngọc mỡ cừu nổ danh ở ngọc Hòa Điền vì nó có độ bóng ẩm giống như mỡ của cừu.
Lời kết
Trong hàng ngàn năm qua, ngọc bích nephrite nói chung và ngọc Hòa Điền nói riêng hấp dẫn nền văn minh Trung Hoa hơn nhiều so với jadeite ngày nay. Nhiều tác phẩm ngọc lịch sử quan trọng được làm bằng nephrite hơn là jadeite. Ấn ngọc là biểu tượng quyền lực của nhiều hoàng đế Trung Hoa cổ đại. Ngày nay, ngọc Hòa Điền vẫn còn phổ biến để làm đồ trang sức và đồ trang trí.
Nephrite là một loại đá có thành phần chủ yếu là các khoáng chất trong nhóm amphibole, được tạo thành từ các khoáng chất phức tạp có cấu trúc tương tự nhau. Ngọc Hòa Điền vô cùng dai và bền chắc, lý do là nephrite được tạo thành từ các tinh thể dạng sợi ấy liên kết với nhau. Những sợi đan xen và được dệt dày đặc này có khả năng chống đứt gãy rất tốt,
Màu thiên nhiên nhẹ nhàng tuyệt đẹp của ngọc Hòa Điền, kết hợp với độ bền của nó, làm cho nó trở nên lý tưởng cho việc chế tác và chạm khắc đồ trang sức. Ngọc Hòa Điền có nhiều màu khác nhau, bao gồm xanh lục, trắng, đen, vàng, xám, đỏ và hiếm khi xuất hiện màu xanh lam. Màu xanh lục của ngọc Hòa Điền hiếm khi đạt đến độ bão hòa và độ sáng của cẩm thạch jadeite chất lượng hàng đầu, vì vậy màu xanh lục không phải là màu được tìm kiếm nhiều nhất của ngọc Hòa Điền. Vinh dự đó thuộc về bạch ngọc Hòa Điền
Các sản phẩm Ngọc Hòa Điền ở Kim Qui Gems
Mời các bạn tham khảo các sản phẩm làm từ Ngọc Hòa Điền hoàn toàn thiên nhiên ở Kim Qui Gems
Kiềng Mặc Ngọc Hòa Điền
Từ 4,750,000₫Yên Tử Ngọc Hòa Điền
Từ 1,990,000₫Yên Tử Ngọc Hòa Điền
Phấn Ngọc Hòa Điền
Kiềng Bạch Ngọc Hòa Điền
Từ 5,550,000₫Mặt Lục Ngọc Hòa Điền
4,490,000₫Bạch Ngọc Hòa Điền
Mặt Thanh Hoa Hòa Điền
1,990,000₫Mặt Mật Ngọc Hòa Điền
3,990,000₫Quế Hoa Cao Hòa Điền
Các bài viết về chủ đề Bách khoa đá quý
Nam Hồng Mã Não – Đặc điểm, Nguồn gốc, Phân loại và Đánh giá giá trị
Đá mã não đỏ, thường được gọi là Trung Hoa Nam Hồng Mã Não, đã trở nên phổ biến trên thị trường đồ trang sức và đá quý trong hơn 10 năm qua. Loại mã não này thường có các dải màu đỏ, trắng hoặc xám đậm. Mã não Nam Hồng được khai thác chủ yếu ở miền nam Trung Quốc, bao gồm các tỉnh Vân Nam và Tứ Xuyên và một số khu vực dọc theo sông Dương Tử.
Malachite – Đặc điểm, lịch sử và giá trị
Bột xanh làm từ Malachite được sử dụng làm phấn mắt, bột màu cho sơn tường, màu tráng men màu và thủy tinh từ thời Ai Cập cổ đại khoảng 5.000 năm trước.
Đá mặt trăng (Moonstone) – Đặc điểm, vẻ đẹp và xác định giá trị
Truyền thuyết nói rằng đá mặt trăng mang lại may mắn, và rằng người mang nó có thể nhìn thấy tương lai nếu ngậm một viên đá mặt trăng trong miệng khi trăng tròn.. Vẻ đẹp của đá mặt trăng đã được đề cao suốt nhiều thế kỉ. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu sâu ho8n về tính chất và cách định giá loại đá này.
Ngọc trai South Sea – Vẻ đẹp quý phái
Ngọc trai South Sea có các màu trắng, bạc và vàng. Kích thước lớn và độ bóng mịn của chúng làm cho chúng trở nên lý tưởng cho những món đồ trang sức lộng lẫy được yêu cầu làm riêng như là biểu tượng của sự thành đạt.
Peridot – Đặc điểm, vẻ đẹp và đánh giá giá trị
Mục lụcĐặc điểm của khoáng vật Ngọc Hòa ĐiềnThành phần khoáng chấtCấu trúc hóa họcHệ tinh thểCấu trúcTính chất quang họcMàu sắcÁnhĐộ trongChiết suấtPhổ hấp thụHuỳnh quangTính chất cơ họcTỉ khốiĐộ cứngĐộ dẻoHiệu ứng quang họcPhân loại xuất xứ của Ngọc Hòa ĐiềnBạch Ngọc Tân Cương Hòa ĐiềnTử NgọcSơn ngọcBạch ngọc SiberiaBạch Ngọc Thanh HảiĐánh …
Bạch Ngọc Hòa Điền – Năm đức tính của trang quân tử
Mục lụcĐặc điểm của khoáng vật Ngọc Hòa ĐiềnThành phần khoáng chấtCấu trúc hóa họcHệ tinh thểCấu trúcTính chất quang họcMàu sắcÁnhĐộ trongChiết suấtPhổ hấp thụHuỳnh quangTính chất cơ họcTỉ khốiĐộ cứngĐộ dẻoHiệu ứng quang họcPhân loại xuất xứ của Ngọc Hòa ĐiềnBạch Ngọc Tân Cương Hòa ĐiềnTử NgọcSơn ngọcBạch ngọc SiberiaBạch Ngọc Thanh HảiĐánh …
Hổ phách (Amber) – Đặc điểm, vẻ đẹp và giá trị
Người Hy Lạp gọi là hổ phách elektron, hay “vật được tạo ra bởi mặt trời.” Homer khen ngợi ánh sáng rực rỡ của nó. Người Ai Cập chôn nó trong các ngôi mộ để người chết có thể mang sang thế giới bên kia. Các nhà khoa học ngày nay cũng đánh giá cao loại đá hữu cơ: nó cung cấp một cửa sổ ba chiều vào các hệ sinh thái thời tiền sử thông qua vô số động vật và thực vật mà nó nhốt ở bên trong.
Ngọc Trai Akoya – Vẻ đẹp chuẩn mực
hi bạn nghe đến ngọc trai, bạn thường hình dung: một viên ngọc tròn hoàn hảo, vô cùng bóng, đường kính nhỏ và có màu trắng pha chút hồng. Những gì bạn tưởng tượng thấy là những đặc điểm nổi bật của Akoya. Loại trai đầu tiên được con người nuôi cấy thủ công cách đây hơn một trăm năm và cho đến ngày hôm nay vẫn là chuẩn mực cho hình tượng quyến rũ của ngọc trai.
Ngọc Hòa Điền và Ngọc Cẩm Thạch: Sự khác biệt từ lịch sử
Sự gắn kết kì diệu giữa vẻ đẹp của Ngọc (Jadeite và Nephrite) trải qua hàng ngàn năm giữa các nền văn hóa khác nhau
Aquamarine – Đặc điểm, vẻ đẹp, nguồn gốc và đánh giá giá trị
Tên của Aquamarine bắt nguồn từ tiếng Latin có nghĩa là “nước biển” và nó được cho là có tác dụng làm dịu đi những cơn sóng sóng và giữ an toàn cho các thủy thủ trên biển. Aquamarine là đá sinh của tháng ba.
Ngọc Lưu Ly (Lapis Lazuli) – Đặc điểm, lịch sử, vẻ đẹp và giá trị
Lapis lazuli — cái tên có nguồn gốc từ tiếng Latin có nghĩa là “đá xanh” — từ lâu đã được trân trọng như một vật liệu quý cùng với các công dụng khác của nó. Người Ai Cập cổ đại nghiền nó thành bột để sử dụng trong mỹ phẩm. Những nghệ nhân thời trung cổ đã sử dụng nó trong tranh khảm để tô điểm cho các thánh đường. Các họa sĩ thời Phục hưng thèm muốn lapis như một thành phần để tạo ra chất “ultramarine” màu xanh lam, một loại vật liệu đắt tiền có độ sáng và độ ổn định vô song.
Lịch sử 8000 năm của Ngọc Hòa Điền
Cách đây hơn tám nghìn năm, tiền nhân của chúng ta đã học được rằng “ngọc” là một loại đá của vẻ đẹp và sự vĩnh cửu. Trong suốt quá trình phát triển gần tám thiên niên kỷ, ngọc đã dần biến đổ từ tạo vật có thuộc tính vật linh, cho đến biểu trưng về tính nhân văn của Nho Giáo, rồi đến mô tả cả thiên nhiên và con người, chủ nghĩa hiện thực và sự thật. Hãy cùng tìm hiểu quá trình của tạo vật gắn liền với nền văn hóa Á Đông này.
Các bài viết về chủ đề Kim Qui Specials
Giới thiệu Bộ sưu tập Vận – Mệnh
Lấy ý tưởng từ nguồn năng lượng của thiên nhiên, bộ sưu tập đầu tiên của Kim Qui Gems ra đời, cảm hứng từ việc con người có thể nắm trong tay một phần số phận của mình, sử dụng đá phong thủy tác động vào phần “vận” để cải thiện “vận mệnh” của mỗi người.
Giới thiệu Bộ sưu tập Fortune
Mục lụcĐặc điểm của khoáng vật Ngọc Hòa ĐiềnThành phần khoáng chấtCấu trúc hóa họcHệ tinh thểCấu trúcTính chất quang họcMàu sắcÁnhĐộ trongChiết suấtPhổ hấp thụHuỳnh quangTính chất cơ họcTỉ khốiĐộ cứngĐộ dẻoHiệu ứng quang họcPhân loại xuất xứ của Ngọc Hòa ĐiềnBạch Ngọc Tân Cương Hòa ĐiềnTử NgọcSơn ngọcBạch ngọc SiberiaBạch Ngọc Thanh HảiĐánh …
Ngọc Hòa Điền – Đặc điểm, nhận biết và thẩm định giá trị
Ngọc Hòa Điền, một trong “Trung Hoa Tứ Đại Danh Ngọc” của Trung Hoa, sẽ được phân tích kĩ lưỡng về đặc điểm, cách nhận biết, các tiêu chuẩn phân loại và cách phương pháp đánh giá giá trị trong bài viết này
Cách thanh tẩy và nạp năng lượng cho đá
Đá phong thủy mang trong mình một nguồn năng lượng mạnh mẽ, tuy nhiên sau một khoảng thời gian sử dụng, đá có thể bị ảnh hưởng bởi các năng lượng tiêu cực. Trong bài viết này Kim Qui Gems sẽ hướng dẫn bạn các cách thanh tẩy và nạp năng lượng cho đá một cách chi tiết nhất.
Ngũ hành-Tại sao đá phong thủy mang lại may mắn cho người đeo?
Ở bài viết này Kim Qui Gems sẽ nói đến “ngũ hành” và bàn đến việc tại sao đá phong thủy có thể giúp cải vận, mang lại may mắn cho người đeo.
Lịch sử 8000 năm của Ngọc Hòa Điền
Cách đây hơn tám nghìn năm, tiền nhân của chúng ta đã học được rằng “ngọc” là một loại đá của vẻ đẹp và sự vĩnh cửu. Trong suốt quá trình phát triển gần tám thiên niên kỷ, ngọc đã dần biến đổ từ tạo vật có thuộc tính vật linh, cho đến biểu trưng về tính nhân văn của Nho Giáo, rồi đến mô tả cả thiên nhiên và con người, chủ nghĩa hiện thực và sự thật. Hãy cùng tìm hiểu quá trình của tạo vật gắn liền với nền văn hóa Á Đông này.
Sự phát triển của thị trường Ngọc bích Nephrite xanh
Giá trị của nephrite luôn giữ một vị trí cao trên thị trường Trung Quốc. Việc tăng giá liên tục của nephrite trắng truyền thống thúc đẩy các thợ mỏ Canada và Nga khai thác loại nephrite xanh của họ. Với chất lượng rất cao, nephrite xanh Canada và Siberia dần chiếm được cảm tình với người tiêu dùng Trung Quốc, hãy xem chặng đường họ làm điều đó như thế nào.
Các câu hỏi thường gặp khi thanh tẩy và nạp năng lượng cho đá
Ở bài viết này, Kim Qui Gems sẽ trả lời các câu hỏi thường gặp trong việc thanh tẩy và nạp năng lượng cho đá sau một thời gian sử dụng để bạn có thể hiểu hơn về chúng.
Các phương pháp xử lý đá quý thường gặp
Là một người tiêu dùng, bạn sẽ thường xuyên bắt gặp những viên đá quý đã được xử lý, đương nhiên là phần lớn thời điểm bạn không thể nào phân biệt được. Bài viết này sẽ giới thiệu cho bạn các phương pháp xử lý đá quý thường gặp
Công dụng của Ngọc Hòa Điền
Ở bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu những công dụng của Ngọc Hòa Điền, vì sao loại đá này lại có những giá trị to lớn như thế.
Ngọc – Nghệ thuật tìm kiếm thiên đường và sự thật
Ngọc, lạnh và cứng khi chạm vào, nhưng đẹp một cách duyên dáng và dịu dàng ấm áp khi nhìn vào, là yếu tố bất biến nhất chịu đựng được thời gian và là vật thể giàu văn hóa hơn bất cứ thứ gì khác. Ngọc chứa đựng tình cảm sâu sắc và tư duy sâu sắc của người Trung Quốc và Á Đông.
Các bài viết về chủ đề Ngọc
Mặc Ngọc Hòa Điền – Thư pháp của ngọc
Tựa như một nghiên mực thơm Tùng Yên sóng sánh, mặc ngọc Hòa Điền* ngậm đầy sắc đen tuyền óng ả. Là một trong hai loại mặc ngọc cơ bản, bên cạnh nền ngọc sở hữu màu sắc thuần khiết, đá còn có kết cấu chắc tay lại dẻo dai đặc trưng của ngọc bích Tân Cương Hòa Điền*, mang lại cho chủ nhân tư thái đoan chính cùng khí chất thanh giản.
Ngọc Hòa Điền – Đặc điểm, nhận biết và thẩm định giá trị
Ngọc Hòa Điền, một trong “Trung Hoa Tứ Đại Danh Ngọc” của Trung Hoa, sẽ được phân tích kĩ lưỡng về đặc điểm, cách nhận biết, các tiêu chuẩn phân loại và cách phương pháp đánh giá giá trị trong bài viết này
Ngọc Hòa Điền và Ngọc Cẩm Thạch: Sự khác biệt từ lịch sử
Sự gắn kết kì diệu giữa vẻ đẹp của Ngọc (Jadeite và Nephrite) trải qua hàng ngàn năm giữa các nền văn hóa khác nhau
Sự phát triển của thị trường Ngọc bích Nephrite xanh
Giá trị của nephrite luôn giữ một vị trí cao trên thị trường Trung Quốc. Việc tăng giá liên tục của nephrite trắng truyền thống thúc đẩy các thợ mỏ Canada và Nga khai thác loại nephrite xanh của họ. Với chất lượng rất cao, nephrite xanh Canada và Siberia dần chiếm được cảm tình với người tiêu dùng Trung Quốc, hãy xem chặng đường họ làm điều đó như thế nào.
Quế Hoa Cao Hòa Điền – Vẻ đẹp kì lạ của ngọc
Quế Hoa Cao Hòa Điền thường mang màu chính của bạch ngọc, tuy nhiên tô điểm là những đốm “rễ” màu nâu tua tủa như những chấm bi trên tấm vải trắng. Ở bài viết này, chúng ta sẻ tìm hiểu về loại ngọc có vẻ ngoài kì lạ này.
Bạch Ngọc Hòa Điền – Năm đức tính của trang quân tử
Mục lụcĐặc điểm của khoáng vật Ngọc Hòa ĐiềnThành phần khoáng chấtCấu trúc hóa họcHệ tinh thểCấu trúcTính chất quang họcMàu sắcÁnhĐộ trongChiết suấtPhổ hấp thụHuỳnh quangTính chất cơ họcTỉ khốiĐộ cứngĐộ dẻoHiệu ứng quang họcPhân loại xuất xứ của Ngọc Hòa ĐiềnBạch Ngọc Tân Cương Hòa ĐiềnTử NgọcSơn ngọcBạch ngọc SiberiaBạch Ngọc Thanh HảiĐánh …
Công dụng của Ngọc Hòa Điền
Ở bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu những công dụng của Ngọc Hòa Điền, vì sao loại đá này lại có những giá trị to lớn như thế.
Lịch sử 8000 năm của Ngọc Hòa Điền
Cách đây hơn tám nghìn năm, tiền nhân của chúng ta đã học được rằng “ngọc” là một loại đá của vẻ đẹp và sự vĩnh cửu. Trong suốt quá trình phát triển gần tám thiên niên kỷ, ngọc đã dần biến đổ từ tạo vật có thuộc tính vật linh, cho đến biểu trưng về tính nhân văn của Nho Giáo, rồi đến mô tả cả thiên nhiên và con người, chủ nghĩa hiện thực và sự thật. Hãy cùng tìm hiểu quá trình của tạo vật gắn liền với nền văn hóa Á Đông này.