Từ peridot xuất phát từ tiếng Ả Rập “faridat”, có nghĩa là “đá quý”. Người Ai Cập cổ đại đã khai thác peridot trên đảo Zabargad của Biển Đỏ từ hàng ngàn năm trước Công Nguyên, những viên peridot độc nhất vô nhị đến ngày nay vẫn nằm trong các viện bảo tàng lớn trên thế giới.
Người Ai Cập gọi peridot là “viên ngọc của mặt trời”. Ngày nay loại đá quý này vẫn được đánh giá cao vì màu sắc xanh lục vàng và lịch sử lâu đời của nó. Những viên đá lớn, có màu sắc mạnh mẽ có vẻ đẹp ngoạn mục và những viên đá nhỏ hơn, màu sắc hấp dẫn thì luôn có sẵn để làm đồ trang sức ở mọi mức giá.
Peridot luôn có sẵn để gắn cho nhiều loại trang sức. Chúng có giá phải chăng và màu sắc hấp dẫn, ngay cả ở chất lượng thương mại bình thường. Peridot cũng có thể có kích thước lớn và màu sắc mãnh liệt để làm hài lòng những người sành sỏi và đam mê về đá quý.
Đặc điểm của Peridot
Tên khoa học
Peridot
Hệ tinh thể
Trigonal
Tên thương mại
Peridot
Phân tách
Không rõ
Công thức hóa học
(MgFe)2SiO4
Độ dai
Kém
Tên hóa học
Olivine
Màu sắc
Xanh lục ngả vàng
Độ cứng Mohs
6.5 – 7
Vết vỡ
Vỏ sò
Tỉ khối
3.34
Ánh
Ánh thủy tinh
Chiết suất
1.65 – 1.69
Nguồn khai thác
Việt Nam, Trung Quốc, Myanmar, Ai Cập
Peridot là loại đá quý của khoáng vật olivine. Thành phần hóa học của nó bao gồm sắt và magiê, và sắt là nguyên nhân tạo ra màu xanh lục vàng hấp dẫn của nó. Loại đá quý này thường xuất hiện trong một loại đá núi lửa gọi là đá bazan, vốn rất giàu hai nguyên tố này.
Màu sắc
Phạm vi màu của peridot hẹp, loại đá này có dải màu từ màu xanh lục nâu đến xanh lục vàng đến xanh lục thuần. Màu xanh lục hơi vàng là màu phổ biến nhất được thấy trong đồ trang sức.
Kích thước
Peridot có nguồn cung dồi dào vào màu sắc đẹp mắt ở hầu hết các kích cỡ từ nhỏ đến lớn. Những viên có màu sắc thật sự ấn tượng thường có kích thước từ 10 carat trở lên.
Nguồn gốc
Hầu hết peridot hình thành sâu bên trong trái đất và được đưa lên bề mặt bởi núi lửa. Những người thợ khai thác đá quý tìm thấy chúng dưới dạng các nốt sần không đều (đá tròn với tinh thể peridot bên trong) trong một số dòng dung nham đã nguội ở Hoa Kỳ, Trung Quốc và Việt Nam. Các nguồn cung cấp khác bao gồm Phần Lan, Pakistan, Myanmar và đảo Zabargad.
Peridot từ ngoài trái đất
Một số cũng đến trái đất trong các thiên thạch, nhưng peridot có nguồn gốc ngoài trái đất này cực kỳ hiếm.
Một mẩu thiên thạch Pallasite có chứa các tinh thể Peridot bên trong
Câu chuyện về Peridot
Từ “peridot” xuất phát từ tiếng Ả Rập “faridat”, có nghĩa là “đá quý”. Peridot luôn gắn liền với ánh sáng, người Ai Cập gọi chúng là “những viên ngọc của mặt trời”. Một số người tin rằng loại đá này có thể bảo vệ chủ nhân của nó khỏi “nỗi kinh hoàng của bóng đêm”, đặc biệt là khi chúng được gắng vào trang sức bằng vàng. Những người khác xâu những viên đá trên tóc lừa và buộc chúng quanh cánh tay trái của họ để xua đuổi tà ma.
Những ghi chép ban đầu chỉ ra rằng người Ai Cập cổ đại đã khai thác một loại đá quý màu xanh lá cây tuyệt đẹp trên một hòn đảo ở Biển Đỏ có tên là Topazios, ngày nay được gọi là Đảo St. John hoặc Zabargad. Truyền thuyết kể rằng hòn đảo này có rất nhiều rắn, khiến việc khai thác đá trở nên khó khăn, cho đến khi một vị pharaoh dũng cảm đuổi chúng xuống biển. Từ thuở xa xưa, con người đã nhầm lẫn peridot với các loại đá quý màu xanh khác, như emerald. Một số nhà sử học tin rằng bộ sưu tập ngọc lục bảo nổi tiếng của Cleopatra có thể thực sự là những viên peridot.
Người sống ở thời trung cổ tiếp tục nhầm lẫn peridot với ngọc lục bảo. Trong nhiều thế kỷ, mọi người tin rằng viên đá quý tuyệt vời, nặng 200 carat, trang trí đền thờ Ba vị thánh trong Nhà thờ Cologne của Đức là ngọc lục bảo. Tuy nhiên, trên thựa tế chúng là peridot.
Đánh giá giá trị của Peridot
Màu sắc
Màu của Peridot dao động từ xanh lục thuần đến xanh lục vàng đến vàng lục. Màu sắc được đánh giá cao nhất là màu xanh olive thuần mà không pha bất kỳ chút màu vàng hoặc nâu nào. Khác với các loại đá màu khác, màu sắc của loại đá quý lâu đời này có xu hướng đẹp nhất ở những viên đá nặng 10 carat trở lên. Loại chất lượng thấp hơn có màu nâu.
Xanh ngả vàng. Là màu thông dụng của peridot thương mại
Xanh Olive. Là màu có giá trị cao nhất của peridot.
Xanh lục thuần ít thấy ở peridot, nhưng giá trị vẫn rất cao.
Xanh ngả nâu. Giá trị thấp và ít thấy trên thị trường
Peridot lá cây nguyên chất rất hiếm và hầu hết sản phẩm trên thị trường có màu xanh lục vàng. Những viên đá chất lượng cao có màu sắc đậm. Hầu hết những viên đá có màu sắc đẹp nhất đến từ Myanmar và Pakistan.
Độ tinh khiết
Vì peridot rất sẵn có, nên chỉ những viên đá có độ tinh khiết cao mới có giá trị. Các tạp chất dễ nhìn thấy mắt thường, đặc biệt là các đốm đen, làm giảm giá trị của chúng. Phần tạp màu tối có thể giảm đáng kể giá trị của những viên đá sáng màu.
Mài cắt
Peridot được cắt theo nhiều hình dạng và kiểu cắt khác nhau. Có thể kể đến tất cả các hình dạng tiêu chuẩn như hình tròn, hình bầu dục, hình quả lê, hình tam giác và marquise.
Trọng lượng
Đá có kích thước nhỏ thường không đắt, giá bắt đầu tăng dần đối với những viên đá có kích thước trên 10 × 8 mm. Những viên peridot lớn tốt nhất đến từ Myanmar – trước đây là Miến Điện – và gần đây là từ một nguồn cao trên dãy Himalaya của Pakistan. Những viên có kích thước và chất lượng thông dụng hơn chủ yếu đến từ Hoa Kỳ (Arizona) và Trung Quốc.
Peridot – Đặc điểm, vẻ đẹp và đánh giá giá trị
Từ peridot xuất phát từ tiếng Ả Rập “faridat”, có nghĩa là “đá quý”. Người Ai Cập cổ đại đã khai thác peridot trên đảo Zabargad của Biển Đỏ từ hàng ngàn năm trước Công Nguyên, những viên peridot độc nhất vô nhị đến ngày nay vẫn nằm trong các viện bảo tàng lớn trên thế giới.
Người Ai Cập gọi peridot là “viên ngọc của mặt trời”. Ngày nay loại đá quý này vẫn được đánh giá cao vì màu sắc xanh lục vàng và lịch sử lâu đời của nó. Những viên đá lớn, có màu sắc mạnh mẽ có vẻ đẹp ngoạn mục và những viên đá nhỏ hơn, màu sắc hấp dẫn thì luôn có sẵn để làm đồ trang sức ở mọi mức giá.
Peridot luôn có sẵn để gắn cho nhiều loại trang sức. Chúng có giá phải chăng và màu sắc hấp dẫn, ngay cả ở chất lượng thương mại bình thường. Peridot cũng có thể có kích thước lớn và màu sắc mãnh liệt để làm hài lòng những người sành sỏi và đam mê về đá quý.
Đặc điểm của Peridot
Peridot là loại đá quý của khoáng vật olivine. Thành phần hóa học của nó bao gồm sắt và magiê, và sắt là nguyên nhân tạo ra màu xanh lục vàng hấp dẫn của nó. Loại đá quý này thường xuất hiện trong một loại đá núi lửa gọi là đá bazan, vốn rất giàu hai nguyên tố này.
Màu sắc
Phạm vi màu của peridot hẹp, loại đá này có dải màu từ màu xanh lục nâu đến xanh lục vàng đến xanh lục thuần. Màu xanh lục hơi vàng là màu phổ biến nhất được thấy trong đồ trang sức.
Kích thước
Peridot có nguồn cung dồi dào vào màu sắc đẹp mắt ở hầu hết các kích cỡ từ nhỏ đến lớn. Những viên có màu sắc thật sự ấn tượng thường có kích thước từ 10 carat trở lên.
Nguồn gốc
Hầu hết peridot hình thành sâu bên trong trái đất và được đưa lên bề mặt bởi núi lửa. Những người thợ khai thác đá quý tìm thấy chúng dưới dạng các nốt sần không đều (đá tròn với tinh thể peridot bên trong) trong một số dòng dung nham đã nguội ở Hoa Kỳ, Trung Quốc và Việt Nam. Các nguồn cung cấp khác bao gồm Phần Lan, Pakistan, Myanmar và đảo Zabargad.
Peridot từ ngoài trái đất
Một số cũng đến trái đất trong các thiên thạch, nhưng peridot có nguồn gốc ngoài trái đất này cực kỳ hiếm.
Câu chuyện về Peridot
Từ “peridot” xuất phát từ tiếng Ả Rập “faridat”, có nghĩa là “đá quý”. Peridot luôn gắn liền với ánh sáng, người Ai Cập gọi chúng là “những viên ngọc của mặt trời”. Một số người tin rằng loại đá này có thể bảo vệ chủ nhân của nó khỏi “nỗi kinh hoàng của bóng đêm”, đặc biệt là khi chúng được gắng vào trang sức bằng vàng. Những người khác xâu những viên đá trên tóc lừa và buộc chúng quanh cánh tay trái của họ để xua đuổi tà ma.
Những ghi chép ban đầu chỉ ra rằng người Ai Cập cổ đại đã khai thác một loại đá quý màu xanh lá cây tuyệt đẹp trên một hòn đảo ở Biển Đỏ có tên là Topazios, ngày nay được gọi là Đảo St. John hoặc Zabargad. Truyền thuyết kể rằng hòn đảo này có rất nhiều rắn, khiến việc khai thác đá trở nên khó khăn, cho đến khi một vị pharaoh dũng cảm đuổi chúng xuống biển. Từ thuở xa xưa, con người đã nhầm lẫn peridot với các loại đá quý màu xanh khác, như emerald. Một số nhà sử học tin rằng bộ sưu tập ngọc lục bảo nổi tiếng của Cleopatra có thể thực sự là những viên peridot.
Người sống ở thời trung cổ tiếp tục nhầm lẫn peridot với ngọc lục bảo. Trong nhiều thế kỷ, mọi người tin rằng viên đá quý tuyệt vời, nặng 200 carat, trang trí đền thờ Ba vị thánh trong Nhà thờ Cologne của Đức là ngọc lục bảo. Tuy nhiên, trên thựa tế chúng là peridot.
Đánh giá giá trị của Peridot
Màu sắc
Màu của Peridot dao động từ xanh lục thuần đến xanh lục vàng đến vàng lục. Màu sắc được đánh giá cao nhất là màu xanh olive thuần mà không pha bất kỳ chút màu vàng hoặc nâu nào. Khác với các loại đá màu khác, màu sắc của loại đá quý lâu đời này có xu hướng đẹp nhất ở những viên đá nặng 10 carat trở lên. Loại chất lượng thấp hơn có màu nâu.
Peridot lá cây nguyên chất rất hiếm và hầu hết sản phẩm trên thị trường có màu xanh lục vàng. Những viên đá chất lượng cao có màu sắc đậm. Hầu hết những viên đá có màu sắc đẹp nhất đến từ Myanmar và Pakistan.
Độ tinh khiết
Vì peridot rất sẵn có, nên chỉ những viên đá có độ tinh khiết cao mới có giá trị. Các tạp chất dễ nhìn thấy mắt thường, đặc biệt là các đốm đen, làm giảm giá trị của chúng. Phần tạp màu tối có thể giảm đáng kể giá trị của những viên đá sáng màu.
Mài cắt
Peridot được cắt theo nhiều hình dạng và kiểu cắt khác nhau. Có thể kể đến tất cả các hình dạng tiêu chuẩn như hình tròn, hình bầu dục, hình quả lê, hình tam giác và marquise.
Trọng lượng
Đá có kích thước nhỏ thường không đắt, giá bắt đầu tăng dần đối với những viên đá có kích thước trên 10 × 8 mm. Những viên peridot lớn tốt nhất đến từ Myanmar – trước đây là Miến Điện – và gần đây là từ một nguồn cao trên dãy Himalaya của Pakistan. Những viên có kích thước và chất lượng thông dụng hơn chủ yếu đến từ Hoa Kỳ (Arizona) và Trung Quốc.