Sunstone (đá mặt trời) là một loại đá quý lấy tên từ vẻ ngoài của nó, có màu đỏ cam là lấp lánh như ánh mặt trời. Không như nhiều loại đá nổi tiếng từ thời cổ đại khác, cho đến thế kỉ 18, sunstone hay Đá mặt trời vẫn là một loại đá quý xa lạ với phần lớn người tiêu dùng.
Những người sành đá quý và những nhà thiết kế trang sức sáng tạo thường tìm kiếm vẻ đẹp tinh tế của những loại đá quý ít được biết đến hơn – nhưng vẫn hấp dẫn và độc đáo -. Một số trong số đó là các thành viên của nhóm fenspat, như loại đá sunstone này
Cut sunstone from Butte mine, 11 x 18.5 mm, 11.0 ct. Visible schiller.
Đặc điểm của Sunstone
Tên khoa học
Feldspar
Hệ tinh thể
Triclinic
Tên thương mại
Sunstone
Cát khai
Hoàn hảo và dễ theo hai hướng
Công thức hóa học
KAlSi3O8 NaAlSi3O8 – CaAl2Si2O8
Độ dai
Kém
Tên hóa học
Orthoclase Oligoclase and labradorite
Màu sắc
Labradorite: Xám, đen, đôi khi có thể không màu, xanh, vàng, cam nâu, nâu đỏ Oligoclase: Vàng, cam, nâu, nâu đỏ, đôi khi không màu hoặc xám
Sunstone là một thành viên của nhóm feldspar. Cụ thể là hai loài feldpar là orthoclase và plagioclase. Các loại đá quý nhóm feldspar khác bao gồm moonstone, orthoclase phi hiện tượng, labradorite hiện tượng và phi hiện tượng, và amazonite.
Không phải tất cả feldspar mang tên “sunstone” đều thuộc cùng một họ của họ feldspar — cả hai loại feldspar là orthoclase và plagioclase đều có thể gọi là sunstone. Vì thế cái tên “sunstone” đề cập đến vẻ ngoài của viên đá quý hơn là cấu trúc hóa học của nó.
Feldspar, sunstone
Tính chất vật lý
Độ cứng
Độ cứng của sunstone dao động từ 6.0 tới 7.2, độ cứng phù hợp để làm trang sức đá quý
Độ dai
Sunstone có cát khai hoàn hảo, và như thế làm cho loại đá này rất dễ vỡ, vì thế cần cẩn thận khi sử dụng.
Độ tinh khiết
Sunstone thường có đặc điểm là các bao thể ôxít sắt hoặc đồng dạng kim loại nhỏ, được định hướng song song với nhau
Tính chất quang học
Màu sắc
Thường có màu vàng, cam cho tới nâu với ánh lấp lánh màu đỏ hoặc hoàng kim
Hiệu ứng
Hiệu ứng lấp lánh aventurescent được tạo thành bời các bao thể ôxít sắt hoặc đồng dạng kim loại nhỏ, được định hướng song song với nhau
Hiệu ứng Aventurescent – Lấp lánh như ánh Mặt Trời
Một viên sunstone lấp lánh với hàng nghìn ánh phản xạ nhỏ khi nó di chuyển trong ánh sáng. Hiện tượng này, được gọi là aventurescence, là do ánh sáng phản xạ từ nhiều bao thể giống như những tấm gương rất nhỏ bên trong viên đá. Khi viên đá được xoay dưới ánh sáng, mỗi một tấm gương li ti ấy sẽ phản chiếu ánh sáng trở lại mắt người xem, tạo thành hiệu ứng lấp lánh đặc sắc.
Hai loại đá có hiệu ứng quang học tuyệt vời này là sunstone (đá mặt trời) và aventurine (thạch anh dâu). Trong sunstone, các bao thể đồng hoặc đôi khi hematit gây ra hiện tượng aventurescent và làm cho đá quý có màu vàng kim. Trong thạch anh aventurine, các bao thể hình tam giác bằng mica xanh tạo ra hiệu ứng lấp lánh và cũng mang lại màu sắc cho viên đá quý này.
Hình ảnh của những bao thể li li thi bên trong viên đá phát sáng khi được chiếu sáng.
Lịch sử và câu chuyện về Sunstone
Vào đầu những năm 1800, sunstone là một loại đá quý hiếm, ít được biết đến và đắt tiền. Mãi cho đến khi được tìm thấy ở Na Uy, Siberia và các nơi khác trên thế giới, sunstone mới được công nhận rộng rãi hơn, sẵn có hơn. Ở bang Oregon của Hoa Kỳ vào đầu những năm 1900, đã có báo cáo về việc tìm thấy sunstone trong các cánh đồng dung nham cổ đại ở một vùng sa mạc được gọi là Thung lũng Warner. Thậm chí trước đó, những người Mỹ bản địa trong khu vực đó có thể là những người đầu tiên sưu tập đá mặt trời ở Thung lũng Warner.
Bộ sưu tập các viên đá mặt trời trong Bảo tàng Jacksonville (Oregon) được cho là đã được người da đỏ mang vào khu vực này.
Bức ảnh này cho thấy một mảnh đá mặt trời lớn được cho là từ những người khai phá ban đầu ở Thung lũng Warner ở Oregon.
Theo truyền thuyết của người Mỹ bản địa, máu của một chiến binh vĩ đại – bị thương bởi một mũi tên – rơi xuống các mảnh đá mặt trời ở Oregon. Máu mang tinh thần chiến binh của người anh hùng vào những viên đá. Máu tô màu chúng bằng màu đỏ và ban cho chúng sức mạnh thiêng liêng. Một bảo tàng ở Jacksonville, Oregon, đặt chung những viên đá mặt trời cùng với các hiện vật của người Mỹ bản địa.
Khai thác Sunstone ở Oregon, Hoa Kỳ
Bang Oregon của Hoa Kỳ sản xuất một số loại sunstone. Nguồn cung ngày càng tăng từ khu vực này đã khiến cho sunstone trở nên phổ biến hơn đối với công chúng. Vì nhiều loại đá mặt trời chỉ có ở vùng sa mạc cao hiểm trở ở vùng Nam Trung tâm Oregon nên chúng đang được bán trên thị trường là loại đá quý “toàn Mỹ”. Oregon Sunstone được công bố là Đá quý chính thức của Bang vào năm 1987.
Đánh giá giá trị của Sunstone
Màu sắc
Hầu hết các loại sunstone đều có màu vàng, cam hoặc nâu. Chúng có thể có cả màu xanh lá cây, tuy nhiên màu xanh lá cây là cực kỳ hiếm. Trên bất kỳ màu nào cũng có thể có các tạp chất nhỏ tạo ra hiệu ứng “mây” đỏ hoặc vàng , trong khi các tạp chất lớn hơn tạo ra phản xạ lấp lánh hấp dẫn. Các bao thể đó có thể là hematit, đồng hoặc một số khoáng chất khác.
Các màu sunstone được yêu thích nhất là màu đỏ đậm, màu xanh lục đậm và các màu lưỡng sắc đậm.
Trên thực tế, sunstone có rất nhiều màu sắc
Độ tinh khiết
Độ tinh khiết không phải là vấn đề quan trọng nếu tỳ vết không ảnh hưởng đến độ bền của viên đá. Một só loại được ưa chuộng vì màu sắc và độ trong cao, tuy nhiên những người khác lại ưa thích vẻ lấp lánh của viên đá.
Ánh phẩn xạ – “mây” – trong những viên suntone đến từ Oregon
Nhiều bao thể hematit trong cabochon được thể hiện trong hình bên cạnh là nguyên nhân tạo ra ánh kim phản xạ mạnh.
Tất cả các loại đá mặt trời ở Oregon đều có thêm ánh “mây” sáng tạp chất đồng gây ra. Ánh mây sáng vẫn ở đó ngay cả khi các tạp chất không đủ lớn để tạo ra hiệu ứng aventurescent thực sự.
Mài cắt
Sunstone có nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau, từ những đường cắt phóng khoáng tinh tế cho đồ trang sức của nhà thiết kế đến những đường cắt có kích thước chính xác cho các nhà sản xuất đại trà.
Trọng lượng carat
Sunstone có thể được tìm thấy với kích thước tương đối lớn. Nhưng hầu hết các sản phẩm thương mại đều nặng từ một carat trở xuống.
Sunstone (đá mặt trời) là một loại đá quý lấy tên từ vẻ ngoài của nó, có màu đỏ cam là lấp lánh như ánh mặt trời. Không như nhiều loại đá nổi tiếng từ thời cổ đại khác, cho đến thế kỉ 18, sunstone hay Đá mặt trời vẫn là một loại đá quý xa lạ với phần lớn người tiêu dùng.
Truyền thuyết nói rằng đá mặt trăng mang lại may mắn, và rằng người mang nó có thể nhìn thấy tương lai nếu ngậm một viên đá mặt trăng trong miệng khi trăng tròn.. Vẻ đẹp của đá mặt trăng đã được đề cao suốt nhiều thế kỉ. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu sâu ho8n về tính chất và cách định giá loại đá này.
Bởi Lê Phạm Gia Hy
Search
Kết quả cho {phrase} ({results_count} trên {results_count_total})
Đang hiện {results_count} kết quả trên {results_count_total}
Đá mặt trời (Sunstone) – đặc điểm, vẻ đẹp và đánh giá giá trị
Sunstone (đá mặt trời) là một loại đá quý lấy tên từ vẻ ngoài của nó, có màu đỏ cam là lấp lánh như ánh mặt trời. Không như nhiều loại đá nổi tiếng từ thời cổ đại khác, cho đến thế kỉ 18, sunstone hay Đá mặt trời vẫn là một loại đá quý xa lạ với phần lớn người tiêu dùng.
Những người sành đá quý và những nhà thiết kế trang sức sáng tạo thường tìm kiếm vẻ đẹp tinh tế của những loại đá quý ít được biết đến hơn – nhưng vẫn hấp dẫn và độc đáo -. Một số trong số đó là các thành viên của nhóm fenspat, như loại đá sunstone này
Đặc điểm của Sunstone
NaAlSi3O8 – CaAl2Si2O8
Oligoclase and labradorite
Oligoclase: Vàng, cam, nâu, nâu đỏ, đôi khi không màu hoặc xám
Oligoclase – 2.65
Labradorite – 2.70
Oligoclase sunstone 1.537 – 1.547
Labradorite sunstone 1.559 – 1.568
Sunstone là một thành viên của nhóm feldspar. Cụ thể là hai loài feldpar là orthoclase và plagioclase. Các loại đá quý nhóm feldspar khác bao gồm moonstone, orthoclase phi hiện tượng, labradorite hiện tượng và phi hiện tượng, và amazonite.
Không phải tất cả feldspar mang tên “sunstone” đều thuộc cùng một họ của họ feldspar — cả hai loại feldspar là orthoclase và plagioclase đều có thể gọi là sunstone. Vì thế cái tên “sunstone” đề cập đến vẻ ngoài của viên đá quý hơn là cấu trúc hóa học của nó.
Tính chất vật lý
Độ cứng
Độ cứng của sunstone dao động từ 6.0 tới 7.2, độ cứng phù hợp để làm trang sức đá quý
Độ dai
Sunstone có cát khai hoàn hảo, và như thế làm cho loại đá này rất dễ vỡ, vì thế cần cẩn thận khi sử dụng.
Độ tinh khiết
Sunstone thường có đặc điểm là các bao thể ôxít sắt hoặc đồng dạng kim loại nhỏ, được định hướng song song với nhau
Tính chất quang học
Màu sắc
Thường có màu vàng, cam cho tới nâu với ánh lấp lánh màu đỏ hoặc hoàng kim
Hiệu ứng
Hiệu ứng lấp lánh aventurescent được tạo thành bời các bao thể ôxít sắt hoặc đồng dạng kim loại nhỏ, được định hướng song song với nhau
Hiệu ứng Aventurescent – Lấp lánh như ánh Mặt Trời
Một viên sunstone lấp lánh với hàng nghìn ánh phản xạ nhỏ khi nó di chuyển trong ánh sáng. Hiện tượng này, được gọi là aventurescence, là do ánh sáng phản xạ từ nhiều bao thể giống như những tấm gương rất nhỏ bên trong viên đá. Khi viên đá được xoay dưới ánh sáng, mỗi một tấm gương li ti ấy sẽ phản chiếu ánh sáng trở lại mắt người xem, tạo thành hiệu ứng lấp lánh đặc sắc.
Hai loại đá có hiệu ứng quang học tuyệt vời này là sunstone (đá mặt trời) và aventurine (thạch anh dâu). Trong sunstone, các bao thể đồng hoặc đôi khi hematit gây ra hiện tượng aventurescent và làm cho đá quý có màu vàng kim. Trong thạch anh aventurine, các bao thể hình tam giác bằng mica xanh tạo ra hiệu ứng lấp lánh và cũng mang lại màu sắc cho viên đá quý này.
Lịch sử và câu chuyện về Sunstone
Vào đầu những năm 1800, sunstone là một loại đá quý hiếm, ít được biết đến và đắt tiền. Mãi cho đến khi được tìm thấy ở Na Uy, Siberia và các nơi khác trên thế giới, sunstone mới được công nhận rộng rãi hơn, sẵn có hơn. Ở bang Oregon của Hoa Kỳ vào đầu những năm 1900, đã có báo cáo về việc tìm thấy sunstone trong các cánh đồng dung nham cổ đại ở một vùng sa mạc được gọi là Thung lũng Warner. Thậm chí trước đó, những người Mỹ bản địa trong khu vực đó có thể là những người đầu tiên sưu tập đá mặt trời ở Thung lũng Warner.
Theo truyền thuyết của người Mỹ bản địa, máu của một chiến binh vĩ đại – bị thương bởi một mũi tên – rơi xuống các mảnh đá mặt trời ở Oregon. Máu mang tinh thần chiến binh của người anh hùng vào những viên đá. Máu tô màu chúng bằng màu đỏ và ban cho chúng sức mạnh thiêng liêng. Một bảo tàng ở Jacksonville, Oregon, đặt chung những viên đá mặt trời cùng với các hiện vật của người Mỹ bản địa.
Khai thác Sunstone ở Oregon, Hoa Kỳ
Bang Oregon của Hoa Kỳ sản xuất một số loại sunstone. Nguồn cung ngày càng tăng từ khu vực này đã khiến cho sunstone trở nên phổ biến hơn đối với công chúng. Vì nhiều loại đá mặt trời chỉ có ở vùng sa mạc cao hiểm trở ở vùng Nam Trung tâm Oregon nên chúng đang được bán trên thị trường là loại đá quý “toàn Mỹ”. Oregon Sunstone được công bố là Đá quý chính thức của Bang vào năm 1987.
Đánh giá giá trị của Sunstone
Màu sắc
Hầu hết các loại sunstone đều có màu vàng, cam hoặc nâu. Chúng có thể có cả màu xanh lá cây, tuy nhiên màu xanh lá cây là cực kỳ hiếm. Trên bất kỳ màu nào cũng có thể có các tạp chất nhỏ tạo ra hiệu ứng “mây” đỏ hoặc vàng , trong khi các tạp chất lớn hơn tạo ra phản xạ lấp lánh hấp dẫn. Các bao thể đó có thể là hematit, đồng hoặc một số khoáng chất khác.
Các màu sunstone được yêu thích nhất là màu đỏ đậm, màu xanh lục đậm và các màu lưỡng sắc đậm.
Độ tinh khiết
Độ tinh khiết không phải là vấn đề quan trọng nếu tỳ vết không ảnh hưởng đến độ bền của viên đá. Một só loại được ưa chuộng vì màu sắc và độ trong cao, tuy nhiên những người khác lại ưa thích vẻ lấp lánh của viên đá.
Tất cả các loại đá mặt trời ở Oregon đều có thêm ánh “mây” sáng tạp chất đồng gây ra. Ánh mây sáng vẫn ở đó ngay cả khi các tạp chất không đủ lớn để tạo ra hiệu ứng aventurescent thực sự.
Mài cắt
Sunstone có nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau, từ những đường cắt phóng khoáng tinh tế cho đồ trang sức của nhà thiết kế đến những đường cắt có kích thước chính xác cho các nhà sản xuất đại trà.
Trọng lượng carat
Sunstone có thể được tìm thấy với kích thước tương đối lớn. Nhưng hầu hết các sản phẩm thương mại đều nặng từ một carat trở xuống.
Các bài viết về chủ đề Feldspar
Đá mặt trời (Sunstone) – đặc điểm, vẻ đẹp và đánh giá giá trị
Sunstone (đá mặt trời) là một loại đá quý lấy tên từ vẻ ngoài của nó, có màu đỏ cam là lấp lánh như ánh mặt trời. Không như nhiều loại đá nổi tiếng từ thời cổ đại khác, cho đến thế kỉ 18, sunstone hay Đá mặt trời vẫn là một loại đá quý xa lạ với phần lớn người tiêu dùng.
Đá mặt trăng (Moonstone) – Đặc điểm, vẻ đẹp và xác định giá trị
Truyền thuyết nói rằng đá mặt trăng mang lại may mắn, và rằng người mang nó có thể nhìn thấy tương lai nếu ngậm một viên đá mặt trăng trong miệng khi trăng tròn.. Vẻ đẹp của đá mặt trăng đã được đề cao suốt nhiều thế kỉ. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu sâu ho8n về tính chất và cách định giá loại đá này.