Bột xanh làm từ Malachite được sử dụng làm phấn mắt, bột màu cho sơn tường, màu tráng men màu và thủy tinh từ thời Ai Cập cổ đại khoảng 5.000 năm trước. Loại đá này cũng là một nguồn cung cấp kim loại đồng (Cu) chính cho tới ngày hôm nay. Người Hy Lạp cổ đại sử dụng Malachite làm bùa hộ mệnh dành cho trẻ em, người La Mã sử dụng chúng để xua đuổi tà ma và người Trung Quốc dùng màu xanh lá của loại đá này để trang trí bình hoa. Vào thế kỷ 19, một lượng lớn khoáng vật này được phát hiện và khai thác ở Dãy núi Ural, Nga. Ở đây có toàn bộ một nhà thờ được trang trí bằng loại đá xanh vân đen này. Ngày nay, Malachite là một loại đá quý và khoáng vật trang trí quan trọng, được mài thành cabochon, những phiến đá đánh bóng và được chạm khắc làm vật trang trí.
Malachite là một khoáng chất hydroxit đồng cacbonat, với công thức Cu2CO3(OH)2. Khoáng chất có dải màu xanh lục, mờ đục này kết tinh trong hệ thống tinh thể đơn tà ( Monoclinic ). hầu hết thường có dạng chùm nho, dạng sợi hoặc dạng thạch nhũ. Hình thành trong các vết đứt gãy và không gian sâu, dưới lòng đất, nơi mực nước ngầm và chất lỏng thủy nhiệt cung cấp môi trường để kết tủa hóa học. Các tinh thể riêng lẻ là rất hiếm gặp.
Dạng chùm là một hình dạng thú vị của Malachite
Màu sắc
Malachite là một loại đá có vẻ ngoài kì lạ. Màu sắc xanh của nó đến từ nguyên tố đồng (Cu)
Những dải màu xanh với nhiều sắc khác nhu, từ màu xanh lục nhạt đến với những dải lục đậm, tạo thành hình tượng những vân sóng nước huyền ảo
Đôi khi những dải màu này cuộn tròn lại thành những “con mắt” làm cho loại đá này càng thêm thú vị.
Độ cứng
Malachite có độ cứng thấp (3.5 tới 4 trên thang Mohs) nó khá dễ trầy và cần được giữ gìn kì lưỡng để luôn sáng đẹp. Loại đá này phổ biến làm đồ khảm và chạm khắc, cũng như mài thành dây chuyền hạt và các loại đồ trang sức khác.
Tỉ khối
Với tỉ khối cao (3.2 – 4.1), Malachite khá nặng khi cầm trên tay, đây cũng là đặc điểm rất quan trọng khi phân biệt loại đá này với các loại đá nhái như thủy tinh hoặc nhựa.
Lịch sử của Malachite
Tên của loại đá này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Μολοχίτης λίθος – molochites lithos, có nghĩa là “đá xanh lá cây cẩm quỳ”.
Malachite đã từng được khai thác với khối lượng lớn để lấy đồng tại Mỏ Great Orme ở Anh cách đây 3.800 năm, chỉ sử dụng các công cụ bằng đá và xương. Bằng chứng khảo cổ học chỉ ra rằng hoạt động khai thác đã kết thúc vào khoảng năm 600 TCN, với 1.760 tấn đồng từ malachite được khai thác.
Một bằng chứng khảo cổ học khác chỉ ra rằng khoáng chất đã được khai thác và nấu chảy để lấy đồng tại Thung lũng Timna ở Israel trong hơn 3.000 năm. Kể từ đó, malachite đã được sử dụng như một loại đá trang trí và một loại đá quý
Lối vào khu phức hợp mỏ malachite thời kỳ đồ đá mới Great Orme, Wales
Malachite có lẽ là sắc tố xanh lâu đời nhất được biết đế, xuất hiện trong các bức tranh lăng mộ của người Ai Cập. Trong các bức tranh của các họa sĩ châu Âu, sắc xanh này dường như có tầm quan trọng chủ yếu vào thế kỷ 15 và 16.
Malachite và tâm linh của người Ai Cập cổ đại
Trên đây là hình ảnh của Vua Mentuhotep II, người trị vì Vương quốc Ai Cập Trung Đại khoảng 2.000 năm trước Công nguyên (cách đây rất rất lâu, thậm chí có trước danh xưng “pharaoh” trong nhiều thế kỷ). Hình ảnh trên là từ lăng mộ của Ông gần Thung lũng các vị vua. Bây giờ hãy nhìn kỹ vào con mắt ấy: nó được chạm khắc tỉ mỉ và được bao quanh bởi một sắc tố xanh lục nhạt (khi mới vẽ nó vốn rất đậm). Sắc tố đó rất có thể được làm từ malachite. Malachite được sử dụng trong các loại mỹ phẩm phức tạp mà những người Ai Cập thượng lưu sẽ vẽ xung quanh mắt của họ để phân biệt và bắt chước hình ảnh vị thần đầu chim ưng Horus.
Màu xanh lá cây có tính biểu tượng mạnh mẽ đối với người Ai Cập cổ đại. Những khuôn mặt xanh trên quan tài, những tạo vật được sơn màu xanh của họ được lấy cảm hứng từ câu chuyện về Osiris, vị thần của sự sống, của thực vật của Ai Cập và là vua của thế giới ngầm. Bởi vì giống như cây cối trong mùa mưa, vị thần ấy cũng được tái sinh.
Ngày nay, hầu hết chúng ta thường biết về malachite với những chiếc vòng cổ và vòng đeo tay bằng hạt rẻ tiền ở các cửa hàng quà tặng, nhưng loại khoáng chất này có lịch sử lâu đời và thú vị. Đối với các nền văn hóa trong quá khứ, khoáng chất màu xanh này đã từng có mối liên hệ mật thiết với hoàng gia, tâm linh và tôn giáo
Đánh giá giá trị của Malachite
Malachite xuất hiện rất nhiều trong tự nhiên, vì vậy ngay cả những mẫu vật tốt nhất của loại đá này cũng có giá phải chăng. Các khối hay mảnh đá có hình dạng pha lê kì lạ, có hoa văn đặc biệt hoặc có hiệu ứng mắt mèo sẽ có giá trị cao hơn.
Khối malachite được dát thành hình trụ
Một mẫu vật hiếm, malachite hình dạng chùm nho khai thác ở Trung Quốc
Malachite-Azurite cùng nằm trên một mẫu vật
Những loại đá là sự kết hợp giữa malachite và các khoáng chất đồng nhiều màu sắc khác cũng thường có giá cao hơn malachite nguyên chất. Giá trị của các tác phẩm chạm khắc và đồ trang trí chủ yếu phụ thuộc vào kích thước và tính nghệ thuật của tác phẩm.
Malachite – Đặc điểm, lịch sử và giá trị
Bột xanh làm từ Malachite được sử dụng làm phấn mắt, bột màu cho sơn tường, màu tráng men màu và thủy tinh từ thời Ai Cập cổ đại khoảng 5.000 năm trước. Loại đá này cũng là một nguồn cung cấp kim loại đồng (Cu) chính cho tới ngày hôm nay. Người Hy Lạp cổ đại sử dụng Malachite làm bùa hộ mệnh dành cho trẻ em, người La Mã sử dụng chúng để xua đuổi tà ma và người Trung Quốc dùng màu xanh lá của loại đá này để trang trí bình hoa. Vào thế kỷ 19, một lượng lớn khoáng vật này được phát hiện và khai thác ở Dãy núi Ural, Nga. Ở đây có toàn bộ một nhà thờ được trang trí bằng loại đá xanh vân đen này. Ngày nay, Malachite là một loại đá quý và khoáng vật trang trí quan trọng, được mài thành cabochon, những phiến đá đánh bóng và được chạm khắc làm vật trang trí.
Đặc điểm của Malachite
Malachite là một khoáng chất hydroxit đồng cacbonat, với công thức Cu2CO3(OH)2. Khoáng chất có dải màu xanh lục, mờ đục này kết tinh trong hệ thống tinh thể đơn tà ( Monoclinic ). hầu hết thường có dạng chùm nho, dạng sợi hoặc dạng thạch nhũ. Hình thành trong các vết đứt gãy và không gian sâu, dưới lòng đất, nơi mực nước ngầm và chất lỏng thủy nhiệt cung cấp môi trường để kết tủa hóa học. Các tinh thể riêng lẻ là rất hiếm gặp.
Màu sắc
Malachite là một loại đá có vẻ ngoài kì lạ. Màu sắc xanh của nó đến từ nguyên tố đồng (Cu)
Những dải màu xanh với nhiều sắc khác nhu, từ màu xanh lục nhạt đến với những dải lục đậm, tạo thành hình tượng những vân sóng nước huyền ảo
Đôi khi những dải màu này cuộn tròn lại thành những “con mắt” làm cho loại đá này càng thêm thú vị.
Độ cứng
Malachite có độ cứng thấp (3.5 tới 4 trên thang Mohs) nó khá dễ trầy và cần được giữ gìn kì lưỡng để luôn sáng đẹp. Loại đá này phổ biến làm đồ khảm và chạm khắc, cũng như mài thành dây chuyền hạt và các loại đồ trang sức khác.
Tỉ khối
Với tỉ khối cao (3.2 – 4.1), Malachite khá nặng khi cầm trên tay, đây cũng là đặc điểm rất quan trọng khi phân biệt loại đá này với các loại đá nhái như thủy tinh hoặc nhựa.
Lịch sử của Malachite
Tên của loại đá này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Μολοχίτης λίθος – molochites lithos, có nghĩa là “đá xanh lá cây cẩm quỳ”.
Malachite đã từng được khai thác với khối lượng lớn để lấy đồng tại Mỏ Great Orme ở Anh cách đây 3.800 năm, chỉ sử dụng các công cụ bằng đá và xương. Bằng chứng khảo cổ học chỉ ra rằng hoạt động khai thác đã kết thúc vào khoảng năm 600 TCN, với 1.760 tấn đồng từ malachite được khai thác.
Một bằng chứng khảo cổ học khác chỉ ra rằng khoáng chất đã được khai thác và nấu chảy để lấy đồng tại Thung lũng Timna ở Israel trong hơn 3.000 năm. Kể từ đó, malachite đã được sử dụng như một loại đá trang trí và một loại đá quý
Malachite có lẽ là sắc tố xanh lâu đời nhất được biết đế, xuất hiện trong các bức tranh lăng mộ của người Ai Cập. Trong các bức tranh của các họa sĩ châu Âu, sắc xanh này dường như có tầm quan trọng chủ yếu vào thế kỷ 15 và 16.
Malachite và tâm linh của người Ai Cập cổ đại
Trên đây là hình ảnh của Vua Mentuhotep II, người trị vì Vương quốc Ai Cập Trung Đại khoảng 2.000 năm trước Công nguyên (cách đây rất rất lâu, thậm chí có trước danh xưng “pharaoh” trong nhiều thế kỷ). Hình ảnh trên là từ lăng mộ của Ông gần Thung lũng các vị vua. Bây giờ hãy nhìn kỹ vào con mắt ấy: nó được chạm khắc tỉ mỉ và được bao quanh bởi một sắc tố xanh lục nhạt (khi mới vẽ nó vốn rất đậm). Sắc tố đó rất có thể được làm từ malachite. Malachite được sử dụng trong các loại mỹ phẩm phức tạp mà những người Ai Cập thượng lưu sẽ vẽ xung quanh mắt của họ để phân biệt và bắt chước hình ảnh vị thần đầu chim ưng Horus.
Màu xanh lá cây có tính biểu tượng mạnh mẽ đối với người Ai Cập cổ đại. Những khuôn mặt xanh trên quan tài, những tạo vật được sơn màu xanh của họ được lấy cảm hứng từ câu chuyện về Osiris, vị thần của sự sống, của thực vật của Ai Cập và là vua của thế giới ngầm. Bởi vì giống như cây cối trong mùa mưa, vị thần ấy cũng được tái sinh.
Ngày nay, hầu hết chúng ta thường biết về malachite với những chiếc vòng cổ và vòng đeo tay bằng hạt rẻ tiền ở các cửa hàng quà tặng, nhưng loại khoáng chất này có lịch sử lâu đời và thú vị. Đối với các nền văn hóa trong quá khứ, khoáng chất màu xanh này đã từng có mối liên hệ mật thiết với hoàng gia, tâm linh và tôn giáo
Đánh giá giá trị của Malachite
Malachite xuất hiện rất nhiều trong tự nhiên, vì vậy ngay cả những mẫu vật tốt nhất của loại đá này cũng có giá phải chăng. Các khối hay mảnh đá có hình dạng pha lê kì lạ, có hoa văn đặc biệt hoặc có hiệu ứng mắt mèo sẽ có giá trị cao hơn.
Những loại đá là sự kết hợp giữa malachite và các khoáng chất đồng nhiều màu sắc khác cũng thường có giá cao hơn malachite nguyên chất. Giá trị của các tác phẩm chạm khắc và đồ trang trí chủ yếu phụ thuộc vào kích thước và tính nghệ thuật của tác phẩm.